6 Đề thi học kì 2 Ngữ văn Lớp 6 (Có ma trận và đáp án)
Đọc câu văn sau và trả lời câu hỏi 1, 2
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào?
a. Cô Tô
b. Sông nước Cà Mau
c. Vượt thác
d. Lòng yêu nước
2. Cấu trúc so sánh “Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc” thiếu yếu tố nào ?
a. Vế A
b. Phương diện so sánh
c. Từ so sánh
d. Vế B
3. Câu thơ “Ngày Huế đổ máu/ Chú Hà Nội về” sử dụng kiểu hoán dụ nào?
a. Lấy bộ phận để gọi toàn thể
b. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng
c. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật
d. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "6 Đề thi học kì 2 Ngữ văn Lớp 6 (Có ma trận và đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
6_de_thi_hoc_ki_2_ngu_van_lop_6_co_ma_tran_va_dap_an.doc
Nội dung text: 6 Đề thi học kì 2 Ngữ văn Lớp 6 (Có ma trận và đáp án)
- 1. Ma trận đề thi giữa kì 2 môn Ngữ Văn lớp 6 Vận dụng Mức độ Vận dụng Vận dụng Chủ đề Nhận biết Thông hiểu Tổng điểm thấp cao Phát hiện được đoạn I. Phần Văn văn trích từ Xác định văn bản: Bài được nội bản học đường dung đoạn đời đầu tiên; trích tác giả Tô Hoài Câu 1 - b Câu 1 - a, b Số câu: Câu 1 Câu 1 - a Số điểm: Số điểm: Số điểm: 1,5 Số điểm: 1 0,5 1,5 Chỉ ra câu II. Tiếng Việt văn có phép so sánh Câu 1 - c Câu 1 - d Số điểm: Số điểm: 1,0 1,0 Xác định Nêu được Miêu tả một III.Tập làm văn được người suy nghĩ về người thân kể chuyện nhân vật Câu 1 - b Câu 1 - c Câu 2 Câu 1 - b,c;
- Số điểm: 0, Số điểm: 1,0 Số điểm: 6 Câu 2 5 Số điểm: 8 Tổng số câu: Câu 1- a Câu 1- b Câu 1 - c Câu 2 Số câu: 2 Tổng số điểm: Số điểm: 1 Số điểm: 1 Số điểm: 2 Số điểm: 6 Số điểm: 10 Tỉ lệ: Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 60% Tỉ lệ: 100% 2. Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 1 I. Trắc nghiệm (3 điểm) Đọc câu văn sau và trả lời câu hỏi 1, 2 Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. 1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? a. Cô Tô b. Sông nước Cà Mau c. Vượt thác d. Lòng yêu nước 2. Cấu trúc so sánh “Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc” thiếu yếu tố nào ? a. Vế A b. Phương diện so sánh
- c. Từ so sánh d. Vế B 3. Câu thơ “Ngày Huế đổ máu/ Chú Hà Nội về” sử dụng kiểu hoán dụ nào? a. Lấy bộ phận để gọi toàn thể b. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng c. Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật d. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng 4. Vị ngữ trong câu: “Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù” là: a. Thánh Gióng b. Cưỡi ngựa sắt c. Vung roi sắt d. Cưỡi ngựa sắt, vung roi sắt, xông thẳng vào quân thù 5. Câu nào sau đây sử dụng phép so sánh không ngang bằng? a. Lúc ở nhà mẹ cũng là cô giáo b. Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất c. Những ngôi sao thức ngoài kia/ Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con d. Trẻ em như búp trên cành 6. Câu “Người ta gọi chàng là Sơn Tinh” thuộc kiểu câu trần thuật đơn nào?
- a. Câu đinh nghĩa b. Câu miêu tả c. Câu giới thiệu d. Câu đánh giá II. Tự luận (7 điểm) 1. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Cây tre Việt Nam. (2đ) 2. Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 6 - 8 câu) nêu cảm nghĩ về hình ảnh Bác Hồ qua khổ thơ: Đêm nay Bác ngồi đó Đêm nay Bác không ngủ Vì một lẽ thường tình Bác là Hồ Chí Minh. (Đêm nay Bác không ngủ - Minh Huệ) (5đ) 2.1. Đáp án đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 1 I. Phần trắc nghiệm 1 2 3 4 5 6 c b c d c c II. Phần tự luận 1.
- - Giá trị nội dung: Cây tre là người bạn thân thiết và lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam. Cây tre có nhiều vẻ đẹp bình dị và phẩm chất quý báu. Cây tre đã trở thành một biểu tượng của đất nước, con người Việt Nam. (1đ) - Nghệ thuật của văn bản Cây tre Việt Nam: chi tiết hình ảnh chọn lọc mang tính biểu tượng; biện pháp nhân hóa, lời văn giàu cảm xúc và nhịp điệu (1đ) 2. HS viết đoạn văn đầy đủ cấu trúc 3 phần với những gợi ý sau: - Đêm nay Bác ngồi đó Đêm nay Bác không ngủ → Lặp cấu trúc Đêm nay Bác thuật lại sự việc Bác lặng ngồi không ngủ. (1đ) - 2 câu cuối: anh đội viên cho rằng việc Bác không ngủ là “lẽ thường tình” (1đ) + Đó là phát hiện mang tính chân lý: tình yêu thương, sự bao dung của Người không chỉ là biểu hiện đơn lẻ, đó là nhân cách của Người- nhân cách vĩ đại, ngời sáng. (1đ) + Cuộc đời cách mạng Người trải qua nhiều sóng gió, nhiều đêm không ngủ (1đ) → Sự hi sinh thầm lặng của Hồ Chí Minh cho dân tộc Việt Nam (1đ) 3. Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 2 I. Trắc nghiệm (3 điểm) 1. Trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi”, diễn biến tâm trạng của người anh khi đứng trước bức tranh em gái vẽ là : a. Ngỡ ngàng→ xấu hổ→ hãnh diện
- b. Ngỡ ngàng→ hãnh diện→ xấu hổ c. Hãnh diện → ngỡ ngàng→ xấu hổ d. Xấu hổ→ ngỡ ngàng→ hãnh diện 2. Đoạn trích Vượt thác muốn làm nổi bật điều gì? a. Cảnh vượt thác b. Vẻ đẹp thiên nhiên hùng vĩ c. Cảnh dòng sông theo hành trình của con người d. Vẻ đẹp hùng vĩ và sức mạnh của con người trong chịnh phục thiên nhiên 3. Trong những câu sau, câu nào không phải là câu trần thuật đơn? a. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất b. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết c. Ngày mai trên đất nước này, tre vẫn là bóng mát. d. Tre là người nhà, tre khắng khít với đời sống hằng ngày. 4. Phép tu từ nhân hóa trong câu văn: “Dọc sông, những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước.” là kiểu nhân hóa gì gì? a. Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật b. Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật c. Trò chuyện, xưng hô với vật như với người
- 5. Nối tên tác phẩm ở cột A với tên tác nội dung ở cột B cho phù hợp A B 1. Cây tre Việt a. Cảnh vượt thác của con thuyền do Dượng Hương Thư chỉ huy Nam trên sông Thu Bồn b. Cảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng và hoạt động của con 2. Cô tô người trên đảo 3. Lượm c. Cây tre – người bạn thân thiết và là biểu tượng của dân tộc d. Hình ảnh Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Em đã 4. Vượt thác hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi II. Tự luận (7 điểm) 1. Phân tích thành phần chính của các câu sau: (2đ) a. Dưới bóng tre xanh, ta giữ gìn một nền văn hóa lâu đời. b. Tre là người nhà, tre khăng khít với cuộc sống hàng ngày. 2. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn dưới đây. Nêu tác dụng của phép tu từ em đã xác định Tôi đi đứng oai vệ. Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân. (1đ) 3. Hãy tả quang cảnh sân trường em trong giờ ra chơi? (4đ) 3.1. Đáp án đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 2 I. Phần trắc nghiệm 1 2 3 4 5 b d d a 1 – c; 2 – b; 3 – d; 4 - a II. Phần tự luận
- 1. Phân tích thành phần chính của các câu sau: (2đ) a. Dưới bóng tre xanh, ta// giữ gìn một nền văn hóa lâu đời. (1đ) CN VN b. Tre// là người nhà, tre //khăng khít với cuộc sống hàng ngày. (1đ) CN1 VN1 CN2 VN2 2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn là biện pháp nhân hóa. (0.5đ) Tác dụng: hình ảnh Dế Mèn hiện lên sinh động, giống người, giàu sức gợi hình, gợi cảm. (0.5đ) 3. HS viết bài dựa vào một số gợi ý sau: a. Mở bài(0.5đ) - Giới thiệu giờ ra chơi: thời gian, địa điểm sân trường im ắng, tiếng trống báo hiệu giờ ra chơi b. Thân bài (3đ) Tả cảnh sân trường: - Tả bao quát: (1đ) + Cảnh sân trường lúc bắt đầu ra chơi: ồn ào, náo nhiệt hẳn lên + Hoạt động vui chơi của mọi người trong cảnh (chạy nhảy, vui đùa )
- - Tả chi tiết: (1đ) + Cảnh tập thể dục: HS nhanh nhẹn xếp hàng tập thể dục giữa giờ, các động tác đều và đẹp + Cảnh vui chơi: Hoạt động vui chơi của từng nhóm (nhảy dây, kéo co, đá cầu, rượt bắt, chơi truyền, ô ăn quan được nhiều bạn ưa thích); Có nhóm bạn không thích nô đùa mà ngồi trò chuyện, đọc chuyện, ôn bài Âm thanh: hỗn độn, tiếng cười đùa, la hét + Không khí: nhộn nhịp, sôi nổi + Tả cảnh vật xung quanh sân trường: cây cối, các loài vật như chim chóc (tả lồng vào các cảnh trên) - Tả cảnh sân trường sau giờ ra chơi: Trống báo, cảnh vào lớp, sân trường vắng lặng, chỉ nghe thấy tiếng học bài từ các lớp vọng ra, tiếng chim chóc chuyền cành, tiếng lá cây rì rào trong gió (1đ) c. Kết bài (0.5đ) Cảm nghĩ về giờ ra chơi (nêu lợi ích của giờ ra chơi): giải toả nỗi mệt nhọc, căng thẳng; đầu óc thư giãn, thoải mái, tiếp thu bài học tiếp theo được tốt hơn. 4. Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 3 Thời gian làm bài: 90 phút I. Trắc nghiệm (3 điểm) 1. Nối tên tác phẩm ở cột A với nội dung ở cột B sao cho phù hợp (1đ) A B
- 1. Buổi học a. Bức tranh thiên nhiên rộng lớ, hoang dã và cuộc sống ở cuối cùng vùng sông nước Cà Mau 2. Sông nước b. Lòng yêu thương sâu sắc của Bác với bộ đội và nhân Cà Mau dân; tình cảm cảm phục của người chiến sĩ đối với Bác 3. Bức tranh c. Tình cảm hồn nhiên, trong sáng và lòng nhân hậu của của em gái tôingười em đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của mình 4. Đêm nay d. Buổi học cuối cùng bằng tiếng Pháp ở An – dat và hình Bác không ảnh thầy Ha – men cùng chân lí về tiếng nói dân tộc ngủ 2. Đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” được kể theo lời của nhân vật nào? a. Dế Mèn b. Dế Choắt c. Chị Cốc d. Bác Xiến Tóc 3. Nội dung nổi bật của đoạn trích Vượt thác là gì? a. Cảnh vượt thác oai phong của Dượng Hương Thư b. Cảnh vật rộng lớn, mênh mông trên sông Thu Bồn c. Hai nét tính cách nổi bật của Dượng Hương Thư khi vượt thác và lúc ở nhà d. Vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên nền thiên nhiên mênh mông, hùng vĩ 4. Nét độc đáo của cảnh vât trong Sông nước Cà Mau là gì? a. Sông ngòi, kênh rach bủa giăng chi chít như mạng nhện. b. Rừng đước rộng lớn, hùng vĩ c. Chợ nổi trên sông
- d. Cả 3 đáp án trên 5. Tâm trạng đầu tiên của người anh trai khi thấy bức tranh Kiều Phương vẽ là: a. Ngạc nhiên b. Xấu hổ c. Hãnh diện d. Ăn năn II. Tự luận (7 điểm) 1. Em hãy viết 1 đoạn văn ngắn tóm tắt truyện Bức tranh của em gái tôi.(2đ) 2. Nêu diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt. qua sự việc ấy, Dế Mèn đã rút ra bài học gì cho mình? (5đ) 4.1. Đáp án đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 số 3 I. Phần trắc ngiệm 1. 1 – d; 2 – a; 3 – c; 4 - b. 2 3 4 5 a d d a II. Phần tự luận 1. HS viết đoạn văn ngắn tóm tắt truyện Bức tranh của em gái tôi theo các dòng sự kiện sau: - Kiều Phương là cô gái thích vẽ tranh nên thường lục lọi đồ và tự pha chế màu vẽ. (0.5đ) Người anh trai của Kiều Phương sau khi biết em gái có tài năng hội họa thì ghen tị, mặc cảm, luôn tìm cách xa em gái. (0.75đ)
- - Kiều Phương đạt giải nhất trong kì thi vẽ tranh, người anh trai mới nhận ra tấm lòng nhân hậu của em và ân hận về lỗi của mình. (0.75đ) 2. * Diễn biến tâm lí và thái độ của Dế Mèn trong việc trêu Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt: - Huênh hoang: “Sợ gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa” (0.5đ) - Trêu xong chị Cốc thì chui tọt vào hang tự đắc rằng mình đã ăn toàn (0.5đ) - Nghe thấy tiếng chị Cốc mổ Dế Choắt thì sợ hãi nằm im thin thít. (0.5đ) - Khi chị Cốc đi rồi, Mèn mới “mon men bò lên” hối lỗi (0.5đ) → Dế Mèn từ hung hăng, hống hách trở nên hèn nhát, run sợ. (1đ) *Dế Mèn rút ra bài học về thái độ, tính cách: Không kiêu căng, tự phụ, không khinh thường ai, phải biết yêu thương, giúp đỡ kẻ yếu thế hơn mình. (1đ) - Bài học đường đời đầu tiên được thể hiện qua câu nói của Dế Choắt: “Sống ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ sớm muộn cũng chuốc họa vào thân.”. (1đ) Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 - Mẫu số 4 PHẦN I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn trước đáp án đúng. Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi, tôi hỏi con vì sao con mang tới hai đôi trong túi áo. Con tôi trả lời: “ Con làm như vậy từ lâu rồi, mẹ. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng. Nếu con mang thêm một đôi, con có thể cho bạn mượn và tay bạn đó sẽ không bị lạnh.” (Theo Tuổi mới lớn, NXB trẻ)
- Câu 1: Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể nào? A. Ngôi thứ nhất C. Ngôi thứ hai B. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất kết hợp ngôi thứ ba. Câu 2: Nhan đề nào phù hợp với nội dung được đề cập tới trong đoạn trích trên? A. Mẹ tôi B. Chiếc áo rét C. Những bàn tay cóng D. Vì sao phải đeo găng vào tay mùa đông? Câu 3: Từ Hán Việt nào dưới đây đồng nghĩa với từ “không” trong cụm từ “không bị lạnh”? A. bất B. nhất C. hữu D. thất Câu 4: Ý nghĩa của thành phần trạng ngữ "hôm ấy” là A. chỉ nơi chốn B. chỉ nguyên nhân C. chỉ phương tiện D. chỉ thời gian. Câu 5: Trong lúc dọn dẹp người mẹ phát hiện thứ gì trong túi áo rét của con gái? A. Lá thư B. Đôi găng tay C. Đôi bông tai D. Đôi tất. Câu 6: Dòng nào dưới đây là lời của nhân vật A. Tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái. B. Tôi phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. C. Con làm như vậy từ lâu rồi, mẹ. D. Tôi hỏi con vì sao con mang tơi hai đôi trong túi áo Câu 7: Dòng nào sau đây nói đúng về nhân vật người con trong đoạn trích? A. Giàu lòng yêu thương. B. Giàu ước mơ, thấu hiểu. C. Hồn nhiên, trong sáng. D. Giàu lòng vị tha. Câu 8: Chủ đề của đoạn trích là:
- A. Ca ngợi tình cảm gia đình B. Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước. C. Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng. D. Ca ngợi tình yêu thương giữa con người với con người. Câu 9: Em có đồng tình với suy nghĩ của người con trong đoạn trích không? Theo em, sau khi nghe con trả lời, người mẹ sẽ nói điều gì với con? Câu 10: Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn trích. PHẦN II. VIẾT (4,0 điểm) Xã hội hiện nay có biết bao phận người bất hạnh cần chúng ta chia sẻ, giúp đỡ. Em hãy kể lại một trải nghiệm của bản thân khi đã làm được một việc tốt để giúp đỡ người khác. Đáp án đề thi học kì 2 môn Văn 6 Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 1 A 0,5 2 C 0,5 3 A 0,5 4 D 0,5 5 B 0,5 6 C 0,5 7 A 0,5 I 8 D 0,5 - Đồng tình với suy nghĩ của người con 0,5 9 - Người mẹ sẽ khen ngợi, động viên ( có thể có câu trả lời 0,5 khác, miễn hợp lí) HS có thể nêu được cụ thể một số bài học sau: - Biết chia sẻ, giúp đỡ, yêu thương, quan tâm tới bạn bè , những 10 1 người có hoàn cảnh khó khăn - Biết ơn những người giúp đỡ mình VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự 0,25 I b. Xác định đúng yêu cầu của đề. - Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân. 0,25 - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. 0,25
- - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. 0,25 c. Nội dung * Mở bài: 0,5 + Giới thiệu việc tốt giúp đỡ người khác mà em đã làm. + Cảm nghĩ, ấn tượng của em về trải nghiệm ấy. * Thân bài: 0,5 + Nêu hoàn cảnh, lí do xuất hiện trải nghiệm ( trải nghiệm bắt đầu ở đâu, với ai, như thế nào?) 0,5 + Kể diễn biến của trải nghiệm ( Em đã làm việc tốt như thế nào? Ai là người nhận? Họ có cử chỉ, lời nói, cảm xúc ra sao? ) + Kết thúc trải nghiệm ra sao? Em có suy nghĩ, mong muốn hoặc cảm xúc 0,5 gì về trải nghiệm không? *Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm nhận và mong ước của em sau trải nghiệm của bản thân.0,5 d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, lối kể sáng tạo. 0,25 Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 - Mẫu số 5 I. Phần đọc hiểu (5 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: CÂU CHUYỆN VỀ CHIM ÉN VÀ DẾ MÈN Mùa xuân đất trời đẹp. Dế Mèn thơ thẩn ở cửa hang, hai con Chim Én thấy tôi nghiệp bèn rủ Dế Mèn dạo chơi trên trời. Mèn hốt hoảng. Nhưng sáng kiến của Chim Én rất giản dị: hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô. Mèn ngậm vào giữa. Thế là cả ba cùng bay lên. Mây nồng nàn, đất trời gợi cảm, cỏ hoa vui tươi. Dế Mèn say sưa. Sau một hồi lâu miên man Mèn ta chợt nghĩ bụng: “Ơ hay, việc gì ta phải gánh hai con én này trên vai cho mệt nhỉ . Sao ta không quăng gánh nợ này đi để dạo chơi một mình có sướng hơn không?”. Nghĩ là làm. Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành. (Theo Đoàn Công Huy trong mục “Trò chuyện đầu tuần” của báo Hoa học trò) Câu 1 (1 điểm) Trong câu chuyện trên có những nhân vật nào? Được kể theo ngôi thứ mấy? Người kể có trong câu chuyện không? Câu 2 (0,5 điểm) Chim Én giúp Mèn đi chơi bằng cách nào?
- Câu 3 (0,5 điểm) Nêu tên biện pháp tu từ sử dụng trong câu sau: Nó bèn há mồm ra và nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành. Câu 4 (1,0 điểm) Cử chỉ hành động của hai con chim Én thể hiện phẩm chất tốt đẹp nào? Em suy nghĩ gì về hành động của Dế Mèn? Phần 2. Làm văn (7 điểm) Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn khoảng nửa trang giấy để nêu suy nghĩ của em về vấn đề: nên tôn trọng sự khác biệt hình thức của mọi người, không nên chê bai, chế giễu, làm tổn thương người khác. Câu 2 (5 điểm): Em đã từng trải qua những chuyến đi xa, được khám phá và trải nghiệm biết bao thắng cảnh, di tích lịch sử văn hóa, học tập được bao điều mới lạ Hãy kể lại một chuyến đi và trải nghiệm đáng nhớ của bản thân. Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 Câu Yêu cầu Điểm I. Đọc hiểu - Các nhân vật: Chim Én, Dế Mèn 0,5đ 1 - Ngôi thứ 3. 0,25 - Người kể không có trong truyện. 0,25 2 - Hai Chim Én ngậm hai đầu của một cọng cỏ khô, Mèn ngậm 0,5 vào giữa. 3 So sánh: nó rơi vèo xuống đất như một chiếc lá lìa cành. 0,5 HS nêu được theo hướng: 4 - Chim Én: Nhân ái, giúp đỡ người khác. 0,5 - Dế Mèn: Ích kỉ, ngu ngốc. 0,5 Phần II. Làm văn Câu 1 (2 điểm): Nêu suy nghĩ của em về vấn đề: nên tôn trọng sự khác biệt hình thức của mọi người, không nên chê bai, chế giễu, làm tổn thương người khác. HS bộc lộ suy nghĩ theo hướng: Mỗi người đều có sự khác biệt, không ai giống ai, vì thế nên tôn trọng sự 0,5 khác biệt. Vì sao cần tôn trọng sự khác biệt hình thức: hình thức không quan trọng 0,75 bằng tính cách, tâm hồn tài năng. Nếu ai đó khiếm khuyết về mặt hình thức, cần cảm thông, chia sẻ với họ 0,75 Chế giễu sẽ làm tổn thương người khác dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm 0,5
- trọng. (Học sinh có thể diễn đạt bằng từ ngữ khác nhưng phải làm nổi bật lời khuyên không nên chế giễu người khác thì vẫn được tính điểm.) Hình Viết đoạn văn rõ ràng, mạch lạc, dùng từ đặt câu, ngữ pháp, 0,5 thức ngữ nghĩa đảm bảo chính xác Câu 2 (5 điểm): Kể lại một trải nghiệm. - Mở bài: giới thiệu sơ lược về trải nghiệm đáng nhớ của bản thân. 0.5 - Thân bài: 3.25 + Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hòa cảnh xảy ra câu chuyện. + Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. + Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lý, rõ ràng. + Kết hợp kể và miêu tả, biểu cảm. - Kết bài: Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. 0.5 Các tiêu chí về hình thức phần II viết bài văn: 0,75 điểm Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc các lỗi chính 0,25 tả, dùng từ, đặt câu , diễn đạt. Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp 0,25 dẫn, cảm xúc. Bài làm cần kết hợp giữa – miêu tả - biểu cảm hợp lí. 0,25 Đề thi học kì 2 Ngữ Văn lớp 6 - Mẫu số 6 I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc đoạn trích sau: Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá và hầm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tinh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhất trên Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tinh giờ đây đang đe dọa gây tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên - chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang dã chỉ trong vòng 40 năm qua
- (Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao? NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 - 39) Trả lời các câu hỏi: Câu 1: Phần trích trên thuộc kiểu văn bản nào? A. Ký. B.Truyện. C. Nghị luận. D. Thông tin. Câu 2. Từ nào sau đây là từ mượn gốc Hán: A. Đường sá. B. Thay đổi. C. Thống trị. D. Đất đai. Câu 3: Phần trích trên cung cấp cho người đọc những thông tin chính nào? A. Địa vị thống trị của con người trên Trái Đất và những hậu quả mà địa vị đó gây ra cho đời sống của muôn loài. B. Những họat động của con người trên Trái đất và hậu quả mà những hoạt động đó gây ra cho đời sống muôn loài. C. Vai trò to lớn của con người trên Trái đất và những việc làm tác động tới đời sống của muôn loài. D. Sự tuyệt chủng của các loài sinh vật do những hoạt động của con người mang lại. Câu 4. Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo cách nào? A. Liên tục đưa ra những số liệu cụ thể và các so sánh có độ xác thực cao. B. Liên tục đưa ra lý lẽ và dẫn chứng cụ thể xác thực cho thông tin đưa ra. C. Dùng lập luận chặt chẽ để làm rõ cho sự thống trị hầu khắp hành tinh của loài người. D. Đưa ra những thông tin cơ bản nhất về sự thống trị hầu khắp hành tinh của loài người. Câu 5. Cụm từ nào sau đây là cụm danh từ? A. Đường sá và hầm mỏ. B. Những con vật. C. Số lượng nhiều nhất. D. Tuyệt chủng tự nhiên. Câu 6. Từ “sơ cấp” trong đoạn trích có thể được đặt cùng nhóm với từ nào sau đây (tất cả đều là từ mượn).
- A. Đa cấp. B. Trung cấp. C.Thứ cấp. D. Cao cấp. Câu 7. Từ nào không thuộc nhóm từ nói về các loài sinh vật? A. Động vật. B. Thực vật. C. Trái đất. D. Con vật. Câu 8. Trạng ngữ trong câu sau được dùng để làm gì? “Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất” A. Chỉ nguyên nhân. B. Chỉ thời gian. C. Chỉ mục đích. D. Chỉ phương tiện. Câu 9. Bằng trải nghiệm của bản thân hoặc qua sách, báo, và các phương tiện thông tin khác, em hãy kể 2 đến 3 hậu quả do hiện tượng biến đổi khí hậu gây ra. Câu 10. Giả sử, em là một tình nguyện viên tham gia chiến dịch bảo vệ môi trường, em hãy đề xuất những việc làm có ý nghĩa góp phần bảo vệ môi trường? II. VIẾT (4,0 điểm) Viết bài văn Tả lại các hoạt động hưởng ứng Ngày hội đọc sách ở trường em. Đáp án đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 6 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 D 0.5 2 C 0.5 3 A 0.5 5 A 0.5 6 B 0.5 7 C 0.5 8 B 0.5 Kể 2 đến 3 hiểm họa từ thiên nhiên do hiện tượng biến đổi khí hậu mà em đã chứng kiến 9 hay biết qua sách, báo, và các phương tiện thông tin khác: + Hiện tượng mưa lũ ở miền Trung kéo dài bất thường năm 2021.
- + Hiện tượng siêu bão hàng năm. 1.0 + Hiện tượng nắng hạn kéo dài và nắng nóng bất thường. Lưu ý: Học sinh nêu được 2-3 hiện tượng, GK cho 1.0 điểm, được 1 hiện tượng cho 0.5 điểm. Những việc làm nhỏ nào mà lại có ý nghĩa lớn góp phần bảo vệ môi trường: - Hãy sử dụng xe đạp đến trường thay bằng việc đi lại bằng phương tiện xe máy, ô tô. - Hạn chế và tiến tới không sử dụng bao bì ni lông và ống nhựa, chai nhựa, - Tham gia chăm sóc cây xanh ở trường và ở nhà. - Sẵn sàng tham gia dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, trường học, 10 1.0 - Bảo vệ môi trường đi đôi với phát triển kinh tế. - Dùng các chai lọ nhựa qua sử dụng để trồng cây xanh nhỏ, tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho ngôi trường, ngôi nhà của mình. Lưu ý: Học sinh nêu được 3-4 việc làm, GK cho 1.0 điểm, được 1-2 việc làm cho 0.5 điểm II VIẾT 4.0 a. Đảm bảo bố cục bài văn tự sự gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. 0.25 b Xác định đúng yêu cầu của đề: 0.25 Tả lại các hoạt động của Ngày hội đọc sách ở trường em. c. Yêu cầu kiến thức: Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: - Mở bài: Giới thiệu chung về Ngày hội đọc sách (Diễn ra ở đâu, khi nào? ) - Thân bài: Miêu tả chi tiết, chú ý các hoạt động và diễn biến của Ngày hội; có thể miêu tả theo trật tự sau: + Quang cảnh. 3.0 + Diễn biến: Miêu tả chi tiết hoạt động (Văn nghệ chào mừng, Nghi lễ chào cờ, Khai mạc, Các hoạt động thuyết trình, trưng bày sách, ) chú ý các hoạt động nổi bật; hoạt động của ban giám khảo và thái độ, tình cảm của học sinh + Kết thúc Ngày hội. - Kết bài: Cảm xúc và suy nghĩ của em về Ngày hội đọc sách. d. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0.25 e. Sáng tạo: Học sinh có cách diễn đạt độc đáo, linh hoạt, mới mẻ, phù hợp, hấp dẫn 0.25 Lưu ý: - Giáo viên cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, không dập khuôn máy móc. Cần trân trọng những sáng tạo của học sinh. Tổng 10.0 điểm