Bài kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều (Có đáp án)

PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (5.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 tới câu 4:

MẦM NON

Dưới vỏ một cành bàng

Còn một vài lá đỏ

Một mầm non nho nhỏ

Còn nằm nép lặng im

Chợt một tiếng chim kêu:

- Chíp chiu chiu ! Xuân đến !

Tức thì trăm ngọn suối

Nối róc rách reo mừng

Tức thì ngàn chim muông

Nổi hát ca vang dậy

 

Mầm non vừa nghe thấy

Vội bật chiếc vỏ rơi

Nó đứng dậy giữa trời

Khoác áo màu xanh biếc…

(Võ Quảng)

Câu 1 (0.5 điểm): Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? 

Câu 2 (0.5 điểm): Liệt kê bốn từ láy được sử dụng trong bài thơ

doc 3 trang Bảo Hà 20/03/2023 7340
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_6_sach_canh_dieu.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều (Có đáp án)

  1. KẾ HOẠCH BÀI HỌC NGỮ VĂN 6 BÀI KIỂM TRA GIỮA KÌ 2 Thời gian thực hiện: 2 tiết (từ tiết đến tiết) A. MỤC TIÊU - Đánh giá kết quả dạy học trong thời gian đầu năm học của giáo viên và học sinh. - Học sinh vận dụng kiến thức đọc hiểu về thể loại thơ lục bát và kiến thức tiếng Việt trả lời câu hỏi từ 1-5 (phần I) - Viết được bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ. - Học sinh đánh giá được kết quả học tập của bản thân để có phương pháp học tập hiệu quả. - GV xử lý kết quả bài kiểm tra để điều chỉnh phương pháp dạy học của bản thân. B. CHUẨN BỊ: I.MA TRẬN Nội dung MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Tổng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Mức độ thấp Mức độ cao I. Đọc- hiểu: - Nhận diện -Viết câu văn có -Viết đoạn văn Ngữ liệu: thể thơ chủ ngữ là cụm cảm nhận về Thơ có yếu - Phát hiện từ danh từ một đoạn thơ. tố tự sự và láy miêu tả Số câu Số câu: 2 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 4 Số điểm Số điểm: 1,0 Số điểm: 1,0 Số điểm: 2,0 Số điểm: 4 Tỉ lệ % 10% 10% 20% Tỉ lệ %: 40 II. Viết Viết một bài Văn tự sự văn kể chuyện Số câu Số câu: 1 Số câu: 1 Số điểm Số điểm: Số điểm: 6.0 Tỉ lệ % 60% Tỉ lệ %: 60 Tổng số câu Số câu: 2 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 2 Số câu: 5 Tổng điểm Số điểm: 1,0 Số điểm: 1,0 Số điểm:2.0 Số điểm: 6 Số điểm: 10 Phần % 10% 10% 20% 60% 100% II. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II, MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I – TRẮC NGHIỆM (5.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 tới câu 4: MẦM NON Dưới vỏ một cành bàng Còn một vài lá đỏ Một mầm non nho nhỏ Còn nằm nép lặng im
  2. Chợt một tiếng chim kêu: - Chíp chiu chiu ! Xuân đến ! Tức thì trăm ngọn suối Nối róc rách reo mừng Tức thì ngàn chim muông Nổi hát ca vang dậy Mầm non vừa nghe thấy Vội bật chiếc vỏ rơi Nó đứng dậy giữa trời Khoác áo màu xanh biếc (Võ Quảng) Câu 1 (0.5 điểm): Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (0.5 điểm): Liệt kê bốn từ láy được sử dụng trong bài thơ. Câu 3 (1 điểm): Viết một câu văn nêu nội dung chính của đoạn thơ trên (trong đó có sử dụng chủ ngữ là một cụm danh từ, gạch chân dưới chủ ngữ đó). Câu 4 (2 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 6 – 8 câu) nêu cảm nhận của em về bốn câu thơ cuối của bài thơ: Mầm non vừa nghe thấy Vội bật chiếc vỏ rơi Nó đứng dậy giữa trời Khoác áo màu xanh biếc II. TẬP LÀM VĂN (6.0 điểm) Hãy kể lại một chuyến đi đáng nhớ của em. Hết III. BIỂU ĐIỂM CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Câu Yêu cầu Điểm I. Đọc hiểu 1 -Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ năm chữ 0,5đ (1.0 điểm). Ghi lại các 4 từ láy có trong đoạn thơ trên: Đúng 2 từ được 2 Nho nhỏ, lim dim, hối hả, thưa thớt, 0,25 điểm. (1.0 điểm). Đúng 1 từ không cho điểm. - Ví dụ: Sự ra đời của một mầm non nho nhỏ khi mùa 1,0đ 3 xuân đến đã đượckhắc hoạ thật sinh động trong bài thơ (1.0 điểm). này.
  3. - Hình thức: 0.5 điểm (đúng hình thức đoạn văn 6 – 8 2,0đ câu, không sai chính tả, dùng từ, diễn đạt). HS có thể trình bày một số ý cơ bản như: - Biện pháp nghệ thuật: nhân hoá. - Tác dụng: Khiến cho hình ảnh của mầm non trở nên gần gũi, sống động, có hồn như một loài vật trải qua giấc ngủ 4 đông dài đằng đẵng nay mùa xuân đến vội vật tung lớp (2.0 điểm). chăn xù xì, xám xịt, khô héo để hiên ngang đứng dậy giữa đất trời, khoác chiếc áo màu xanh biếc căng đầy sức sống. - Hình ảnh mầm non “đứng dậy” rồi “khoác áo màu xanh biếc” là một hình tượng đẹp và khoẻ, tượng trưng cho sức sống mùa xuân, vẻ đẹp thanh xuân và tinh khôi của thiên nhiên. Phần II. Viết Hãy kể lại một chuyến đi đáng nhớ của em. a.Yêu cầu - Thể loại: Tự sự - Ngôi kể: Thứ 1. Hình thức - Bố cục đầy đủ, mạch lạc. - Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. 1.0 đ Không mắc lỗi về câu. - Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. b.Yêu cầu a. Mở bài: - Giới thiệu chuyến đi. 0,5đ nội dung b. Thân bài: Kể lại diễn biến chuyến đi đáng nhớ. - Sử dụng các từ ngữ thể hiện được trình tự thời gian hoặc 3,0đ diễn biến sự việc, các từ láy, từ tượng hình, tượng thanh để đặc tả được các sự việc, hiện tượng, hoạt động được đề cập, chú ý các từ liên kết giữa các phần, các đoạn. - Thể hiện những cảm xúc và suy nghĩ của bản thân một cách chân thực, tự nhiên. c.Kết bài: Kết thúc và nêu cảm nghĩ 0,5đ Tổng điểm 10,0đ C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: Nêu yêu cầu tiết học và nhắc nhở tính tự giác, nghiêm túc, tích cực làm bài. Hoạt động 2: Giao đề cho HS Hoạt động 3: Quan sát HS làm bài Hoạt động 4: Thu bài, nhận xét tiết học. - Nhận xét về giờ làm bài.