Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 ĐIỂM)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con

(Ca dao)

Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?

Câu 2 (1.0 điểm). Ghi lại các 2 từ đơn, 2 từ ghép có trong đoạn thơ trên?

Câu 3 (1.0 điểm). Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?

Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào? (Trả lời khoảng 2 dòng).

Câu 5 (1.0 điểm). Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 - 4 dòng).

doc 7 trang Bảo Hà 20/03/2023 3480
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_6_sach_chan_tr.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo

  1. Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo A. Phần văn bản 1. Thể loại a. Truyền thuyết: - Nhân vật truyền thuyết: • Thường có những điểm khác lạ về lai lịch, phẩm chất, tài năng, sức mạnh • Thường gắn với sự kiện lịch sử và có công lớn đối với cộng đồng • Được cộng đồng truyền tụng, tôn thờ - Cốt truyện truyền thuyết: • Thường xoay quanh công trạng, kì ích của nhân vật mà cộng đồng truyền tụng, tôn thờ • Thường sử dụng yếu tố kì ảo nhằm thể hiện tài năng, sức mạnh khác thường của nhân vật • Cuối truyện thường gợi nhắc các dấu tích xưa còn lưu lại đến hiện tại - Yếu tố kì ảo trong truyền thuyết: • Là những chi tiết, hình ảnh kì lạ, hoang đường, là sản phẩm của trí tưởng tượng và nghệ thuật hư cấu dân gian • Thường được sử dụng khi cần thể hiện sức mạnh của nhân vật truyền thuyết, phép thuật của thần linh • Thể hiện nhận thức, tình cảm của nhân dân đối với các nhân vật, sự kiện lịch sử
  2. b. Truyện cổ tích • Cốt truyện cổ tích: thường có yếu tố hoang đường, kì ảo, mở đầu bằng “Ngày xửa ngày xưa” và kết thúc có hậu. • Cách kể: các sự kiện trong truyện cổ tích thường được kể theo trình tự thời gian • Kiểu nhân vật truyện cổ tích: nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ, nhân vật thông minh Với phẩm chất được thể hiện qua hành động cụ thể. c. Thơ lục bát • Khái niệm: là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. 1 cặp câu lục bát gồm 1 dòng 6 tiếng (dòng lục) và 1 dòng thơ 8 tiếng (dòng bát) • Cách gieo vần: tiếng thứ 6 của dòng lục vần với tiếng thứ 6 của dòng bát; tiếng thứ 8 của dòng bát vần với tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo. • Cách ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn như 2/2/2, 2/4/2, 4/4 • Thanh điệu: Tiếng 1 2 3 4 5 6 7 8 Câu lục - B - T - B Câu bát - B - T - B - B 2. Văn bản • Yêu cầu: tóm tắt văn bản, chỉ ra nội dung chính của văn bản, ý nghĩa của văn bản
  3. • Các văn bản đã học: Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm, Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân, Bánh chưng bánh giầy, Sọ Dừa, Em bé thông minh, Chuyện cổ nước mình, Non-bu và Heng-bu, Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương, Việt Nam quê hương ta, Về bài ca dao “Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng ”, Hoa bìm. B. Phần thực hành tiếng Việt 1. Từ đơn và từ phức (từ ghép, từ láy) - Từ đơn: là từ gồm có 1 tiếng. - Từ phức: là từ gồm 2 tiếng trở lên. Từ phức gồm từ ghép và từ láy: • Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa • Từ láy là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng 2. Thành ngữ • Thành ngữ: là 1 tập hợp từ cố định, quen dùng. • Nghĩa của thành ngữ là nghĩa của cả tập hợp từ, thường có tính hình tượng và biểu cảm. 3. Trạng ngữ • Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, giúp xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích của sự việc nêu trong câu. • Phân loại: trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, trạng ngữ chỉ mục đích
  4. C. Đề ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 6 Ma trận đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Tổng số Vận dụng Nội dung Nhận biết Thông hiểu Mức độ Mức độ thấp cao - Biện pháp - Nhận I. Đọc- tu từ, tác diện Thể hiểu: dụng. - Trình loại VB bày ý kiến - Ý nghĩa Ngữ liệu: đặc điểm về vấn câu thơ. Thơ lục đề - Phát hiện bát từ ghép - Hiểu t/cảm tác giả. Số câu: 2 Số câu: 1 Số câu: 6 Số câu Số câu: 3 Số điểm: Số điểm: Số điểm: 5 Số điểm Số điểm: 2,5 1,5 1,0 Tỉ lệ %: Tỉ lệ % 25% 15 % 10% 50 II. Viết Viết một bài văn kể Văn tự sự chuyện Số câu: 1 Số câu Số câu: 1 Số điểm: Số điểm Số điểm: 5 5.0 Tỉ lệ % 50% Tỉ lệ %: 50 Tổng số Số câu: 2 Số câu: 1 Số câu: 7 câu Số câu: 3 Số câu: 1 Số điểm: Số Số điểm: Tổng Số điểm: 2,5 Số điểm: 5 1,5 điểm:1.0 10 điểm 25% 50% 15% 10% 100% Phần %
  5. Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn 6 PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 ĐIỂM) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con (Ca dao) Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì? Câu 2 (1.0 điểm). Ghi lại các 2 từ đơn, 2 từ ghép có trong đoạn thơ trên? Câu 3 (1.0 điểm). Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó? Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào? (Trả lời khoảng 2 dòng). Câu 5 (1.0 điểm). Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 - 4 dòng). PHẦN II. VIẾT (5 ĐIỂM) Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể (lưu ý: không sử dụng các truyện có trong SGK Ngữ văn 6). Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Ngữ văn 6 I. Đọc hiểu 1 - Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát 0,5đ (1.0 - Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ 0,5đ điểm). với con cái. 2 Ghi lại các 2 từ đơn: như, nước, chảy, ra, thờ, kính, Mỗi từ đúng (1.0 đạt 0,25đ điểm). Ghi lại các 2 từ ghép :Công cha , Thái Sơn,
  6. nghĩa mẹ, - Câu “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng 3 phép so sánh 0,5đ (1.0 - Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của 0,5đ điểm). người cha Câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con ”là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao 1.0 4 cha mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải tạc (1.0 dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. điểm). Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ HS có thể trình bày một số ý cơ bản như: - Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với 1,0đ nhau. Nói ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành. HS kiến giải 5 hợp lý theo cách nhìn (1.0 - Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhận cá nhân điểm). nhân vẫn đạt điểm - Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người theo mức độ thuyết phục - Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm Phần II. Viết Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể - Thể loại : Tự sự - Ngôi kể: Thứ 3. Truyện ngoài SGK. a. Yêu - Bố cục đầy đủ, mạch lạc. cầu Hình thức - Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu. 1.0 đ - Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có
  7. cảm xúc. a. Mở bài: - Giới thiệu câu chuyện . 0,5đ b. Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện từ mở đầu đến kết thúc theo cốt truyện đã đọc/ nghe. b. Yêu - Đảm bảo đầy đủ các nhân vật và sự việc cầu nội chính. 3,0đ dung - Đảm bảo thứ tự trước sau của sự việc. c. Kết bài: Kết thúc câu chuyện và nêu cảm 0,5đ nghĩ Tổng điểm 10,0đ