Đề cương ôn tập giữa kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều (Có đáp án)

Bài 1: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong từng trường hợp sau:

 

  1. Một tiếng chim kêu sáng cả rừng.

 

  1. Mồ hôi mà đổ xuống đồng

 

Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương.

 

  1. Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non.
  2. Vì sao? Trái Đất nặng ân tình

Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh

Gợi ý:

  1. Ẩn dụ: Tiếng chim kêu như một chiếc chuông, một chiếc đồng hồ báo thức đánh thức, gọi dậy vạn vật khiến cả khu rừng bừng sáng lên.
  2. Hoán dụ: Hình ảnh “mồ hôi” được dùng để chỉ công sức, sự vất vả của người nông dân.

 

c, Ẩn dụ: Hình ảnh chiếc bánh trôi “vừa trắng lại vừa tròn” giống với vẻ đẹp ngoại hình của người phụ nữ; Cách luộc bánh trôi bảy phần nổi, ba phần chỉm cũng giống như cuộc đời chìm nổi, phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội xưa.

d, Hoán dụ: Hình ảnh “Trái Đất” được dùng để chỉ toàn bộ nhân dân Việt Nam, và rộng lớn hơn là cả nhân loại.

Bài 2: . Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm

thiết.

Tôi hỏi một câu ngớ ngẩn:

  • Sao? Sao? Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:

 

  • Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ vì cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ?

Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này:

  • Thôi tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy.

Thế rồi Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi khôngtrêu chị Cốc thì Choắt đầu đến nỗi. Cả tôi nữa, nếu khôngnhanh chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.

Tôi đem xác Dế Choắt đến chân vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mồ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.”

1, Em hãy cho biết đoạn trích trên được kể bằng lời nhân vật nào? Kể theo ngôi thứ mấy?

  2, Em hãy ghi lại lời nói của nhân vật Dế Mèn thể hiện tâm trạng ăn năn, hối hận khi chứng       kiến cái chết của Dế Choắt.

doc 14 trang Bảo Hà 20/03/2023 3900
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập giữa kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_giua_ki_2_mon_ngu_van_lop_6_sach_canh_dieu_c.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập giữa kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều (Có đáp án)

  1. Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết : ÔN TẬP GIỮA KÌ 2 I. MỤC TIÊU 1. Năng lực a, Năng lực đặc thù: Hệ thống được các kiến thức về đọc hiểu, thực hành tiếng việt và làm văn trong 8 tuần đầu của học kì 2. b, Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để hệ thống được các kiến thức về đọc hiểu, thực hành tiếng việt và tập làm văn trong 8 tuần đầu của học kì. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để thực hiện phiếu học tập, hợp tác giải quyết vấn đề hệ thống được các kiến thức về đọc hiểu, thực hành tiếng việt và tập làm văn trong 8 tuần đầu của học kì. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Năng lực trình bày và trao đổi thông tin trước lớp. 2, Phẩm chất - Chăm chỉ: Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. - Trách nhiệm: Có ý thức học tập môn học. II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU - Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu học tập. - Thiết bị: Máy tính, máy chiếu. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Mở đầu a) Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh; tạo vấn đề vào chủ đề b) Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chứ choạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: Hãy kể tên các đơn vị kiến thức các em đã được học trong chủ đề 6 và chủ đề 7 * Thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời * Báo cáo kết quả:HS trình bày kết quả (cá nhân). * Đánh giá nhận xét, dẫn vào bài: Hôm nay chúng ta sẽ đi ôn tập kiến thức đã học để chuẩn bị cho làm bài kiểm tra của tiết sau cho đạt kết quả cao. 2. Hoạt động 2+ 3: Ôn tập Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức về Mở rộng chủ A, PHẦN THỰC HÀNH ngữ , Hoán dụ TIẾNG VIỆT b) Nội dung hoạt động: Hs làm việc nhóm, HS trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chứ choạt động: Kĩ thuật công đoạn I, Mở rộng chủ ngữ
  2. * Chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1+ 3: Nhắc lại mở rộng chủ ngữ Nhóm 2+ 4: Nhắc lại biện pháp tu từ hoán dụ * Thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời * Báo cáo kết quả:HS trình bày kết quả (cá nhân). * Đánh giá nhận xét, chốt kiến thức. Chủ ngữ Khái Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu; chỉ sự vật, hiện niệm tượng có hoạt động, trạng thái, đặc điểm nêu ở vị ngữ. Biểu hiện - Thường được biểu hiện bằng danh từ, đại từ. - Trả lời cho các câu hỏi Ai?, Con gì?, Cái gì? Mở rộng chủ ngữ II, Hoán dụ Hoán dụ Là biện pháp tu từ, theo đó, một sự vật, hiện tượng được gọi tên bằng sự vật, hiện tượng khác có mối quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức Khái niệm gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
  3. Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay Ví dụ Hoán dụ qua cụm từ “áo chàm”: “Áo chàm” vốn là từ để chỉ màu áo đặc trưng của đồng bào dân tộc thiểu số ở Việt Bắc; Trong câu thơ này. cụm từ “áo chàm” được dùng để chỉ người dân Việt Bắc mộc mạc, chân thành, chất phác mà thủy chung son sắt, từ đó, nhấn mạnh tình cảm gần gũi, thân thương giữa cán bộ kháng chiến với người dân Việt Bắc. SƠ ĐỒ HOÁN DỤ Mô hình AB Quan hệ gần gũi Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Các Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. kiểu Làng xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. hoán dụ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: Ngày Huế đổ máu Chú Hà Nội về Tình cờ chú cháu Gặp nhau Hàng Bè.
  4. Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao. a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức về truyện đồng B, PHẦN ĐỌC HIỂU thoại và thơ. b) Nội dung hoạt động: Hs làm việc nhóm, HS trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS bằng ngôn ngữ d) Tổ chứ choạt động: Kĩ thuật công đoạn * Chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1+ 3: Nhắc lại các văn bản về truyện đồng thoại Nhóm 2+ 4: Nhắc lại các văn bản về thơ * Thực hiện nhiệm vụ: Hs trả lời * Báo cáo kết quả:HS trình bày kết quả (cá nhân). * Đánh giá nhận xét, chốt kiến thức. Thể loại Khái niệm Đặc Một số văn bản điểm Là loại truyện - Đề tài là phạm vi cuộc - Bài học đường thường lấy loài vật sống được miêu tả trong đời đầu tiên làm nhân vật. Các văn bản. Ví dụ: Đề tài của - Giọt sương đêm con vật trong truyện truyện Sự tích Hồ Gươm là đồng thoại được các đánh giặc cứu nước. - Câu chuyện của nhà văn miêu tả, - Chủ đề là vấn đề chính hạt Dẻ Gai Truyện khắc họa như con được thể hiện trong văn - Anh Cút Lủi đồng người (gọi là nhân bản. Ví dụ: Chủ đề của thoại cách hoá). truyện Sự tích Hồ Gươm là tinh thần yêu nước và khát vọng hoà bình của nhân dân ta.
  5. Thơ Thơ có yếu tố tự - Ngôn ngữ thơ cô đọng, - Đêm nay (có sự, miêu tả là thơ giàu nhạc điệu và hình ảnh, Bác không ngủ yếu trong đó người viết sử dụng nhiều biện pháp tu - Lượm tố tự thường kể lại sự từ (so sánh, ẩn dụ, điệp sự, việc và miêu tả sự ngữ ) - Chuyện cổ tích miêu vật; qua đó, thể - Nội dung chủ yếu của thơ về loài người tả) hiện tình cảm, thái là tình cảm, cảm xúc của độ của mình. nhà thơ trước cuộc sống. a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức về kiểu bài kể lại C, PHẦN LÀM VĂN một trải nghiệm đáng nhớ. Kiểu bài : Kể lại một trải b) Nội dung hoạt động: Hs làm việc nhóm, HS trả nghiệm đáng nhớ (một lời câu hỏi. chuyến đi đáng nhớ) c) Sản phẩm học tập: Câu trả lời/chia sẻ của HS Viết đoạn văn ghi lại cảm bằng ngôn ngữ xúc về một bài thơ có yếu tố d) Tổ chứ choạt động: tự sự, miêu tả 3, Hướng dẫn quy trình viết STT Tên bước Nội dung cần thực hiện 1 Chuẩn bị - Đọc và xác định yêu cầu của bài tập về kiểu bài, nội trước khi dung và dung lượng bài viết. viết - Nhớ lại một chuyến đi có nhiều kỉ niệm của em. - Tìm các ảnh về chuyến đi (nếu có).
  6. 2 Tìm ý và - Tìm ý bằng cách đặt ra và trả lời các câu hỏi như: lập dàn ý + Chuyến đi diễn ra trong hoàn cảnh nào (đi với ai, đi tham quan hay đi du lịch, khi nào, đi đâu)? + Chuyến đi đã diễn ra thế nào (gặp ai, nhìn thấy gì, có hoạt động nào, có chuyện gì đáng nhớ, )? + Cảm xúc, thái độ, ấn tượng của em trong chuyến đi như thế nào? - Lập dàn ý: lựa chọn các ý đã tìm được và sắp xếp theo ba phần của bài văn. Tham khảo cách lập dàn ý sau: + Mở bài: Nêu khái quát về chuyến đi đáng nhớ mà em muốn kể. + Thân bài: • Nêu lí do có chuyến đi đáng nhớ. • Kể lại hành trình chuyến đi: bắt đầu, trên đường đi, điểm đến, • Kể lại sự việc đáng nhớ hoặc miêu tả quang cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, ở những nơi em đã đi qua. +Kết bài: • Điều gì đáng nhớ nhất ở chuyến đi? • Suy nghĩ về bài học rút ra từ chuyến đi hoặc mong ước về những chuyến đi bổ ích, lí thú tiếp theo, 3 Viết bài - Dựa vào dàn ý đã lập để viết bài văn kể lại một chuyến đi đáng nhớ. - Lưu ý: + Sử dụng các từ ngữ thể hiện được trình tự thời gian hoặc diễn biến sự việc; các từ láy, từ tượng hình, tượng thanh để đặc tả được các sự vật, hiện tượng, hoạt động được đề cập; chú ý các từ liên kết giữa các phần, các đoạn. + Thể hiện những cảm xúc và suy nghĩ của bản thân một cách chân thực, tự nhiên. 4 Xem lại và - Kiểm tra: chỉnh sửa, rút kinh + Kiểm tra lại xem bài viết đã đầy đủ, chính xác như yêu nghiệm cầu của đề bài và dàn ý hay chưa. + Xác định những chỗ mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết câu, và nêu cách sửa chữa. II, Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả 1, Khái niệm
  7. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả là nêu lên những suy nghĩ và rung động của em về bài thơ đó. Đoạn văn có thể chỉ nêu cảm xúc về một chi tiết nội dung hoặc nghệ thuật của bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả mà em có ấn tượng và yêu thích. 2, Yêu cầu đối với kiểu bài - Đảo bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn. - Trình bày cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự, miêu tả - Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc. - Đoạn văn có ba phần: + Mở đoạn: Nêu tên bài thơ, tác giả và cảm nghĩ chung của em về bài thơ. + Thân đoạn: Chỉ ra nội dung hoặc nghệ thuật cụ thể của bài thơ khiến em yêu thích và có nhiều cảm xúc, suy nghĩ. Nêu các lí do khiến em yêu thích. + Kết đoạn: Khái quát lại cảm nghĩ của bản thân về ý nghĩ của bản thân vè ý nghĩa bài thơ. Hướng dẫn quy trình viết STT Tên bước Nội dung cần thực hiện
  8. 1 Chuẩn bị - Xem lại nội dung văn bản; chú ý hoàn cảnh ra đời của trước khi bài thơ. viết - Chú ý các yếu tố tự sự, miêu tả trong bài thơ và tác dụng của chúng. 2 Tìm ý và - Tìm ý cho đoạn văn bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi lập dàn ý như: + Em thích chi tiết nội dung hoặc yếu tố nghệ thuật nào trong bài thơ? Em có thích các yếu tố tự sự, miêu tả trong bài thơ này không? Vì sao em thích? 3 Viết bài Viết đoạn văn theo dàn ý đã lập. Chú ý khai thác các yếu tố tự sự, miêu tả và tác dụng của chúng trong bài thơ; thể hiện và diễn tả cảm nghĩ của em một cách xúc động, trung thực. 4 Xem lại và - Kiểm tra lại đoạn văn đã viết, tự phát hiện các lỗi về nội chỉnh sửa, dung (thiếu ý, trùng lặp ý, ) và hình thức (chính tả, ngữ rút kinh pháp, ). nghiệm - Xác định và nêu cách sửa những chỗ mắc lỗi. Sai lầm thường gặp: Không phân biệt được biện pháp tu từ ẩn dụ và biện pháp tu từ hoán dụ a. Nguyên nhân và ví dụ • Nguyên nhân: Chúng đều là biện pháp tu từ giúp sự diễn đạt thêm sinh động, tăng sự gợi cảm gợi hình và được tạo ra bằng việc thay đổi tên gọi của sự vật này (A) bằng tên gọi của sự vật khác (B). * Cách phân biệt Khi xử lí dạng bài tập về biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ, học sinh cần theo hai bước: Bước 1: Từ yếu tố đã cho trong văn bản, học sinh cần tìm ra yếu tố bị ẩn đi hay tên gọi ban đầu của nó dựa vào văn cảnh và ngữ cảnh. Bước 2: Xét mối quan hệ giữa hai yếu tố để khẳng định đó là ẩn dụ hay hoán dụ. Chú ý: “Bản chất của ẩn dụ đó là phép so sánh ngầm. Vậy khi ta đã khôi phục được hai hình ảnh A và B, ta thử đặt 1 từ so sánh giữa chúng, nếu hợp lý thì rõ ràng mối quan hệ giữa A và B là mối quan hệ tương
  9. đồng. Ta khẳng định đó là ẩn dụ. Còn ngược lại nếu ta thêm từ so sánh vào giữa A và B mà câu này không có nghĩa, không hợp lý thì ra nói đây là biện pháp tu từ hoán dụ.” * Phân tích ví dụ Phân tích ví dụ, tìm biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Tay ta tay búa tay cày Tay gươm, tay bút dựng xây nước mình. Trước hết cần xác định được hình ảnh, từ ngữ đã được thay thế trước. Ta dễ dàng nhận thấy các dấu hiệu “tay búa”, “tay cày”, “tay gươm”, “tay bút” là những từ đã bị thay đổi tên gọi. - Bước 1: Khôi phục lại từ đã bị ẩn đi. Chúng ta có thể dễ dàng liên tưởng hình ảnh tay búa là người cầm búa, tay cày là người cầm cày, tay gươm là người cầm gươm, còn tay bút sẽ là người cầm bút. - Bước 2: Thử mối quan hệ giữa 2 bên A, B Khi thêm từ so sánh “Tay búa như người cầm búa” không hợp lý. Tay búa không thể giống như người cầm búa được, bởi một cái là một bộ phận còn kia là cả một con người, mối quan hệ này không thể là mối quan hệ tương đồng. => Vậy đây không phải là biện pháp tu từ ẩn dụ mà phải là phép tu từ hoán dụ. LUYỆN TẬP: Bài 1: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong từng trường hợp sau: a. Một tiếng chim kêu sáng cả rừng. b. Mồ hôi mà đổ xuống đồng Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương. c. Thân em vừa trắng lại vừa tròn Bảy nổi ba chìm với nước non. d. Vì sao? Trái Đất nặng ân tình Nhắc mãi tên Người: Hồ Chí Minh Gợi ý: a. Ẩn dụ: Tiếng chim kêu như một chiếc chuông, một chiếc đồng hồ báo thức đánh thức, gọi dậy vạn vật khiến cả khu rừng bừng sáng lên.
  10. b. Hoán dụ: Hình ảnh “mồ hôi” được dùng để chỉ công sức, sự vất vả của người nông dân. c, Ẩn dụ: Hình ảnh chiếc bánh trôi “vừa trắng lại vừa tròn” giống với vẻ đẹp ngoại hình của người phụ nữ; Cách luộc bánh trôi bảy phần nổi, ba phần chỉm cũng giống như cuộc đời chìm nổi, phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội xưa. d, Hoán dụ: Hình ảnh “Trái Đất” được dùng để chỉ toàn bộ nhân dân Việt Nam, và rộng lớn hơn là cả nhân loại. Bài 2: . Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. Tôi hỏi một câu ngớ ngẩn: - Sao? Sao? Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng: - Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ vì cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? Tôi không ngờ Dế Choắt nói với tôi một câu như thế này: - Thôi tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh: ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn rồi cũng mang vạ vào mình đấy. Thế rồi Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. Giá tôi không trêu chị Cốc thì Choắt đầu đến nỗi. Cả tôi nữa, nếu không nhanh chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi. Tôi đem xác Dế Choắt đến chân vào một vùng cỏ bùm tum. Tôi đắp thành nấm mồ to. Tôi đứng lặng giờ lâu, nghĩ về bài học đường đời đầu tiên.” 1, Em hãy cho biết đoạn trích trên được kể bằng lời nhân vật nào? Kể theo ngôi thứ mấy? 2, Em hãy ghi lại lời nói của nhân vật Dế Mèn thể hiện tâm trạng ăn năn, hối hận khi chứng kiến cái chết của Dế Choắt. 3, Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã nhận được “bài học đường đời đầu tiên”. Theo em, bài học đó là gì? 4, Nếu gặp một người bạn có đặc điểm như Dế Choắt (sức khỏe yếu, hình thể có khiếm khuyết, tính cách nhút nhát, yếu đuối, ) em sẽ đối xử với bạn như thế nào? Gợi ý: 1, - Đoạn trích trên được kể bằng lời của nhân vật Dế Mèn, theo ngôi kể thứ nhất. - Tác dụng của việc kể theo ngôi kể ấy: + Tạo nên sự khách quan cho câu chuyện, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực hơn. + Lột tả chính xác cảm xúc, tâm tư của nhân vật. 2, Lời nói của nhân vật Dế Mèn thể hiện tâm trạng ăn năn, hối hận khi chứng kiến cái chết của Dế Choắt.
  11. - Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? 3, Sau cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã nhận được bài học: không nên kiêu ngạo, hung hăng, nghịch ngợm tai quái mang tai vạ đến cho người khác và cho chính bản thân mình. 4, Nếu gặp một người bạn có đặc điểm như Dế Choắt: - Em sẽ yêu thương và giúp đỡ bạn. - Chia sẻ cùng bạn những công việc khó khăn. Bài 3: 1. Tìm chủ ngữ là cụm danh từ trong những câu dưới đây. Xác định thành tố chính và các thành tố phụ trong mỗi cụm từ đó. a. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. b. Từ trong hốc đá, một mụ nhện cái to nhất cong chân nhảy ra. c. Một cơn dông tố kinh khủng kéo đến, mặt biển nổi sóng ầm ầm. d. Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong. Thành tố phụ trước Từ trung tâm Thành tố phụ sau Gợi ý: Thành tố phụ trước Từ trung tâm Thành tố phụ sau Những cái vuốt ở chân, ở khoeo một mụ nhện cái to nhất. Một cơn dông tố kinh khủng gương mặt mẹ tôi đôi mắt trong Bài 4: Chỉ ra phép hoán dụ trong những câu thơ, câu văn sau và cho biết mối quan hệ giữa các sự vật trong phép hoán dụ là gì a. Cả nhà ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; (Lao xao ngày hè – Duy Khán) b, Kháng chiến ba ngàn ngày không nghỉ Bắp chân, đầu gối vẫn săn gân (Ta đi tới – Tố Hữu) c, Bỗng lòe chớp đỏ Thôi rồi, Lượm ơi
  12. Chú đồng chí nhỏ Một dòng máu tươi (Trích Lượm – Tố Hữu) Gợi ý: Ý Phép hoán dụ Mối quan hệ giữa các sự vật a Cả nhà – những người ở trong nhà Quan hệ giữa vật chứa đựng với vật bị chứa đựng b Bắp chân, đầu gối – những người Quan hệ giữa bộ phận với toàn lính/ người chiến sĩ thể. c chớp đỏ - bom nổ, đạn rơi Quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật với sự vật dòng máu tươi – sự hi sinh Câu 5: Hãy viết bài văn kể lại một chuyến đi đáng nhớ của em 1, Về hình thức: - Đảm bảo bố cục của một bài văn: Mở bài – Thân bài – Kết bài - Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp. 2, Về nội dung a. Mở bài: Nêu nhận xét khái quát về chuyến đi đáng nhớ mà em muốn kể. (Gợi ý: - Em đã được đi tham quan nhiều nơi nhưng chuyến đi dã ngoại cùng với lớp đến thăm Vườn Quốc gia Cúc Phương khiến em nhớ mãi. - Chuyến đi khiến em hiểu thêm về vẻ đẹp của đất nước, hiểu thêm về các bạn trong lớp.) b, Thân bài - Nêu lí do có chuyến đi đáng nhớ. (Gợi ý: + Chuyến đi này do trường em tổ chức để giúp học sinh có trải nghiệm thực tế về thảm thực vật ở Vườn Quốc Gia Cúc Phương và phục vụ cho việc hoàn thành dự án môn Sinh học.) * Kể lại hành trình chuyến đi: bắt đầu, trên đường đi, điểm đến, (Gợi ý: - Trước chuyến đi: Cả lớp ai cũng mong ngóng, chờ đợi. + Cô giáo giao cho mỗi tổ chuẩn bị một vài món ăn tự làm để thi “Khéo tay hay làm”. + Sau khi tham quan sẽ có cuộc thi hiểu biết về Vườn Quốc gia Cúc Phương nên ai cũng háo hức.
  13. - Trên đường đi: + Em cảm nhận được sự vui vẻ, náo nức của các bạn. Cả lớp cùng chơi trò chơi và ngắm cảnh đẹp hai bên đường. + Em thấy Tổ quốc ta thật tươi đẹp, cây cối xanh tốt, trù phú, đồng ruộng thẳng cánh cò bay, những dòng sông êm đềm chảy quanh xóm làng. + Mỗi địa phương đi qua, cô giáo lại cung cấp thêm cho chúng em vài nét cơ bản về truyền thống lịch sử, nét đẹp nổi bật của địa phương đó. - Tới địa điểm tham quan: + Chúng em vô cùng vui sướng được chiêm ngưỡng cảnh núi rừng hùng vĩ mà thơ mộng). * Kể lại sự việc đáng nhớ hoặc miêu tả quang cảnh thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, ở những nơi em đã đi qua. (Gợi ý: -Chúng em được đến thăm động Người xưa, ngắm cây trò chỉ 100 tuổi với nhiều loài thực vật, động vật phong phú. - Đến lúc cắm trại, 4 tổ đã dựng lều rất nhanh và đẹp (do được tập từ ở nhà). -Các bạn trổ tài nấu nướng. Thật bất ngờ khi em thấy bạn Trang bốn rất ít giao tiếp, ít nói lại khéo tay. Hỏi han tâm sự, chúng em mới biết gia đình bạn rất khó khăn, bạn cùng mẹ phải nấu và bán cơm bình dân thuê để kiểm sống. Ai cũng thương bạn và thấy mình thật là vô tâm. - Khi thuyết trình về khu dã ngoại, em đã chiến thắng sự nhút nhát lên trình bày về thảm thực vật của rừng Cúc Phương (điều này em đã được qua tài liệu của bố ở nhà). Các bạn đã động viên em nhiệt tình. Em được cô giáo khen và trao giải nhất. Lòng em thật hạnh phúc, vui sướng. - Kết thúc buổi dã ngoại, chúng em thu xếp đồ đạc lên ô tô ra về.) c, Kết bài: Điều gì đáng nhớ nhất ở chuyến đi? - Suy nghĩ về bài học rút ra từ chuyến đi hoặc mong ước về những chuyến đi bổ ích, lí thú tiếp theo. (Gợi ý: - Chuyến tham quan khiến tập thể lớp hiểu nhau hơn, thêm gắn bó và yêu quý nhau. - Em thêm tự tin để tiếp tục niềm mơ ước trở thành một nhà sinh vật học trong tương lai.) • Về ôn tập chuẩn bị buổi sau làm bài kiểm tra 24 tuần.