Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử Lớp 6 Sách Cánh diều

III. ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI NGUYÊN THỦY.

- Người nguyên thuỷ chú trộng tâm linh và nghệ thuật

+ Về tâm linh: quan niệm mọi vật đều có linh hồn và sùng bái vật tổ. chôn người chết theo công cụ và đồ trang sức. Với ý niệm “kết nối với thế giới bên kia”

+  Nghệ thuật: Biết làm đồ trang sức bằng đá, vỏ trứng, nhạc cụ sáo bằng xương chim và biết vẽ trên các vách hang động

**Câu 2: vai trò, Tác dụng của lao động

Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống. Lao động giúp con người tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần nuôi sống bản thân, gia đình, góp phần xây dựng xã hội phát triển. Nó giúp con người làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống của chính mình, nó đem đến cho con người niềm vui, tìm thấy được ý nghĩa thực sự của cuộc sống.

Bài 5: CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ,  XÃ HỘI CUỐI THỜI NGUYÊN THỦY

I. SỰ XUẤT HIỆN CỦA CÔNG CỤ BẰNG KIM LOẠI

- Vào thiên niên kỷ IV TCN, con người tìm ra kim loại đầu tiên là đồng đỏ, rồi đồng thau và Vào thiên niên kỷ II TCN con người chế tác ra công cụ lao động  sắt

-  Việc chế tạo công cụ lao động giúp con người mở rộng diện tích canh tác nông nghiệp, năng suất lao động tăng, của cải dư thừa

II.SỰ CHUYỂN BIẾN TRONG XÃ HỘI NGUYÊN THỦY

- Nhờ có kim loại, con người tăng năng suất lao động nên sản phẩm dư thừa thường xuyên, phân hoá giàu nghèo , có sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội giai cấp.

- Ở phương Tây, phân hoá giàu nghèo triệt để. Ở phương Đông, phân hoá giàu nghèo không triệt để , mối quan hệ giữa người với người còn gần gúi thân thiết

III. VIỆT NAM CUỐI THỜI NGUYÊN THỦY

- Hơn 4.000 năm trước đây, xã hội nguyên thuỷ Việt Nam có chuyển biến trải qua văn hoá Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun với thuật luyện kim, biết chế tác nhiều loại công cụ lao động bằng đồng. 

- Việc sử dụng công cụ lao động bằng kim loại giúp cư dân làm nông nghiệp, nghề thủ công và mở rộng địa bàn cư trú để thành lập các xóm làng đầu tiên. 

doc 27 trang Bảo Hà 02/03/2023 4520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử Lớp 6 Sách Cánh diều", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_1_mon_lich_su_lop_6_sach_canh_dieu.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử Lớp 6 Sách Cánh diều

  1. ĐỀ CƯƠNG MÔN LỊCH SỬ 6 BÀI 1: LỊCH SỬ LÀ GÌ ? I. LỊCH SỬ VÀ MÔN LỊCH SỬ LÀ GÌ? - Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử còn là khoa học tìm hiểu và phục dựng quá khứ. - Môn lịch sử là môn học tìm hiểu về lịch sử loài người và những hoạt động chính của con người trong quá khứ. Ví dụ : Sự kiện khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 - 43) chính là lịch sử. Bởi vì đó là hoạt động của Hai Bà Trưng đã từng diễn ra trong quá khứ. II. VÌ SAO CẦN PHẢI HỌC LỊCH SỬ? - Học lịch sử để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước; hiểu được ông cha ta đã phải lao động, sáng tạo, đấu tranh như thế nào để có được đất nước ngày nay. - Học lịch sử còn để đúc kết những bài học kinh nghiệm của quá khứ nhằm phục vụ cho hiện tại và tương lai. =>phải giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp do con người trong quá khứ để lại. III. KHÁM PHÁ QUÁ KHỨ TỪ CÁC NGUỒN DỮ LIỆU. - Dựa vào 3 nguồn tư liệu để biết và khôi phục lại lịch sử . + Tư liệu truyền miệng (các chuyện kể, lời truyền, truyền thuyết )được truyền qua nhiều đời + Tư liệu hiện vật ( các tấm bia, nhà cửa, đồ vật cũ ) khắc hoạ tương đối đầy đủ về mọi mặt của sự kiện lịch sử đã xảy ra + Tư liệu chữ viết (sách vở, văn tự, bài khắc trên bia ).Nó giúp chúng ta phục dựng lịch sử và là cách để kiểm chứng tư liệu chữ viết. * Trong các loại tưư liệu lịch sử, có loại là tư liệu gốc: Tư liệu gốc là loại tư liệucung cấp thông tin đầu tiên, liên quan trực tiếp các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ BÀI 2 : THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ I. ÂM LỊCH, DƯƠNG LỊCH Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã phát hiện quy luật di chuyển của Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời để tính thời gian và làm ra lịch. - Có hai cách làm lịch: Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Thời gian Mặt Trăng chuyển động hết một vòng quanh Trái Đất là một tháng. Dương lịch là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Thời gian Trái Đất chuyển động hết một vòng quanh Mặt Trời là một năm. II. CÁCH TÍNH THỜI GIAN. + Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa theo cách tính thời gian của dương lịch, gọi là Công lịch. + Công lịch lấy năm 1 là năm tương truyền Chúa Giê-xu (Jesus, người sáng lập đạoThiên chúa) ra đời làm năm đẩu tiên của Công nguyên.Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN) - Theo Công lịch: 1 năm có 12 tháng hay 365 ngày. Năm nhuận thêm 366 ngày. + 100 năm là 1 thế kỷ.
  2. + 1000 năm là 1 thiên niên kỷ. III, LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG. 1. Em hãy xác định: từ thời điểm xảy ra các sự kiện ghi trên sơ đồ bên dưới đến hiện tại là bao nhiêu năm, bao nhiêu thập kỉ, bao nhiêu thế kỉ? 2. Hãy cho biết những ngày lễ quan trọng của Việt Nam sau dựa theo loại lịch nào: giỗ Tổ Hùng Vương, Tết Nguyên Đán, Ngày Quốc Khánh. 3. Theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? Có nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch không? * GỢI Ý TRẢ LỜI. Câu 1: + Tính từ năm 40đến năm 2021 là: 1981 năm, 198 thập kỉ, hơn 19 thế kỉ. + Tính từ năm 248 đến năm 2021 là: 1773năm, hơn 177 thập kỉ, hơn 17 thế kỉ. + Tính từ năm 542 đến năm 2021 là: 1479 năm, hơn 147 thập kỉ, hơn 14 thế kỉ. + Tính từ năm 938 đến năm 2021 là: 1083 năm, hơn 108 thập kỉ, hơn 10 thế kỉ. Câu 2: - Những ngày lễ được tính theo loại lịch dương: ngày Quốc khánh, ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Những ngày lễ được tính theo loại lịch âm: Giỗ tổ Hùng Vương, tết Nguyên đán. Câu 3: Theo em, trên tờ lịch không nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch, mà cần có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch vì: việc dùng âm lịch khá phổ biến ở Việt Nam, liên quan đến văn hóa cổ truyển của dân tộc. CHƯƠNG 2: THỜI KÌ NGUYÊN THỦY BÀI 3: NGUỒN GỐC LOÀI NGƯỜI I. QUÁ TRÌNH TIẾN HÓA TỪ VƯỢN THÀNH NGƯỜI - Quá trình tiến hóa từ vượn thành người: + Cách đây khoảng từ 6 triệu đến 5 triệu năm, ở chặng đầu của quá trình tiến hoá, có một loài vượn khá giống người đã xuất hiện, được gọi là Vượn người. + Trải qua quá trình tiến hoá, khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh Vượn người đã tiến hóa thành người tối cổ. + Người tối cổ trải qua quá trình tiến hóa, vào khoảng 150.000 năm trước, người tinh khôn xuất hiện, đánh dấu quá trình chuyển biến từ vượn người thành người đã hoàn thành. - Kết quả Phiếu học tập số 1: Vượn người Người tối cổ Người tinh khôn Thời gian xuất 6 – 5 triệu năm 4 triệu năm cách 150.000 năm cách hiện cách ngày nay ngày nay ngày nay
  3. Dấu tích (địa điểm Đông Phi Nhiều nơi trên thế Khắp các châu lục nhìn thấy sớm giới, trong đó có nhất) khu vực Đông Nam Á Đặc điểm não Thể tích hộp sọ Thể tích: 650 - Thể tích: 1400 cm3 trung bình 400 cm3 1200 cm3 Đặc điểm vận động Có thể đi bằng hai Hoàn toàn đứng Hình dáng cấu tạo chi sau thẳng bằng hai chân cơ thể như người hiện nay, còn gọi là người hiện đại Đặc điểm cơ thể - Đầu nhỏ, trán thấp Dáng đứng thẳng và bợt ra sau, hàm (như người ngày nhô về phía nay). trước, - Thể tích hộp sọ - Trên cơ thể còn lớn hơn, trán cao, bao phủ bởi một hàm không nhô về lớp lông mỏng. phía trước như Người tối cổ. - Lớp lông mỏng không còn. Công cụ lao động Công cụ đá được Biết chế tạo công ghè đẽo (thô sơ) cụ tinh xảo II. DẤU TÍCH CỦA NGƯỜI TỐI CỔ Ở ĐÔNG NAM Á. - Người tối cổ xuất hiện sớm ở Đông Nam Á, dấu tích đầu tiên ở Gia-va (Indonesia) - Ở Việt Nam, người tối cổ xuất hiện ở An Khê (Gia Lai), Thẩm Khuyên – Thẩm Hai (Lạng Sơn), núi Đọ (Thanh Hoá), Xuân Lộc (Đồng Nai); sử dụng công cụ đá có ghè đẽo thô sơ.Đặc biệt phát hiện những chiếc răng Người tối cổ cách đây khoảng 400 000 năm III. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Câu 1. Bằng chứng khoa học nào chứng tỏ Đông Nam Á là nơi có con người xuất hiện sớm ? Đông Nam Á là nơi có xuất hiện con người từ sớm là vì căn cứ vào những dấu tích tìm được: - Ở Đông Nam Á: tìm thấy nhiều dấu tích ở nhiều nơi: đảo Gia-va - Ở Việt Nam: những dấu tích tìm thấy ở nhiều nơi như Thâm Khuyên, Thẩm Hai, đặc biệt phát hiện những chiếc răng Người tối cổ cách đây khoảng 400 000 năm Câu 2. Lập bảng thống kê các di tích của người tối cổ ở Đông Nam Á theo bảng sau: Tên quốc gia Tên địa điểm tìm thấy dấu tích Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) - phát hiện răng hóa thạch của người tối cổ An Khê (Gia Lai) - phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo Việt Nam thô sơ Xuân Lộc (Đồng Nai) - phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ
  4. ĐỀ CƯƠNG MÔN LỊCH SỬ 6 BÀI 1: LỊCH SỬ LÀ GÌ ? I. LỊCH SỬ VÀ MÔN LỊCH SỬ LÀ GÌ? - Lịch sử là những gì diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử còn là khoa học tìm hiểu và phục dựng quá khứ. - Môn lịch sử là môn học tìm hiểu về lịch sử loài người và những hoạt động chính của con người trong quá khứ. Ví dụ : Sự kiện khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40 - 43) chính là lịch sử. Bởi vì đó là hoạt động của Hai Bà Trưng đã từng diễn ra trong quá khứ. II. VÌ SAO CẦN PHẢI HỌC LỊCH SỬ? - Học lịch sử để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước; hiểu được ông cha ta đã phải lao động, sáng tạo, đấu tranh như thế nào để có được đất nước ngày nay. - Học lịch sử còn để đúc kết những bài học kinh nghiệm của quá khứ nhằm phục vụ cho hiện tại và tương lai. =>phải giữ gìn, phát huy những giá trị tốt đẹp do con người trong quá khứ để lại. III. KHÁM PHÁ QUÁ KHỨ TỪ CÁC NGUỒN DỮ LIỆU. - Dựa vào 3 nguồn tư liệu để biết và khôi phục lại lịch sử . + Tư liệu truyền miệng (các chuyện kể, lời truyền, truyền thuyết )được truyền qua nhiều đời + Tư liệu hiện vật ( các tấm bia, nhà cửa, đồ vật cũ ) khắc hoạ tương đối đầy đủ về mọi mặt của sự kiện lịch sử đã xảy ra + Tư liệu chữ viết (sách vở, văn tự, bài khắc trên bia ).Nó giúp chúng ta phục dựng lịch sử và là cách để kiểm chứng tư liệu chữ viết. * Trong các loại tưư liệu lịch sử, có loại là tư liệu gốc: Tư liệu gốc là loại tư liệucung cấp thông tin đầu tiên, liên quan trực tiếp các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ BÀI 2 : THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ I. ÂM LỊCH, DƯƠNG LỊCH Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã phát hiện quy luật di chuyển của Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời để tính thời gian và làm ra lịch. - Có hai cách làm lịch: Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Thời gian Mặt Trăng chuyển động hết một vòng quanh Trái Đất là một tháng. Dương lịch là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Thời gian Trái Đất chuyển động hết một vòng quanh Mặt Trời là một năm. II. CÁCH TÍNH THỜI GIAN. + Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa theo cách tính thời gian của dương lịch, gọi là Công lịch. + Công lịch lấy năm 1 là năm tương truyền Chúa Giê-xu (Jesus, người sáng lập đạoThiên chúa) ra đời làm năm đẩu tiên của Công nguyên.Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN) - Theo Công lịch: 1 năm có 12 tháng hay 365 ngày. Năm nhuận thêm 366 ngày. + 100 năm là 1 thế kỷ.