Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống
I. ĐỌC – HIỂU:
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừa lúc đó.
sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng
biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ
vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy
lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu
chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.”
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1: Tóm tắt sự việc nêu trong đoạn văn bằng một câu văn?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 3: Tìm các cụm danh từ trong đoạn văn trên?
Câu 4: Chi tiết sau đây có ý nghĩa gì: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh
núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”.
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1: Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh,
ai là người chiến thắng? Chiến thắng đó có ý nghĩa gì?
Câu 2: Đóng vai Lý Thông kể lại truyện Thạch Sanh.
Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“ Giặc đã đến chân núi Trâu. Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừa lúc đó.
sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng
biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ
vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy
lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu
chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ.”
(SGK Ngữ văn 6, tập 2)
Câu 1: Tóm tắt sự việc nêu trong đoạn văn bằng một câu văn?
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
Câu 3: Tìm các cụm danh từ trong đoạn văn trên?
Câu 4: Chi tiết sau đây có ý nghĩa gì: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh
núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”.
II. THỰC HÀNH VIẾT:
Câu 1: Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh, cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh,
ai là người chiến thắng? Chiến thắng đó có ý nghĩa gì?
Câu 2: Đóng vai Lý Thông kể lại truyện Thạch Sanh.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_cuong_on_tap_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri.pdf
Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống
- BÀI: ÔN TẬP TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ II VĂN 6 KNTT A. ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN ĐỌC I. ÔN TẬP TRUYỆN Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật loại Hình tượng Thánh Xây dựng nhiều chi Gióng với nhiều sắc tiết tưởng tượng kì màu thần kì là biểu ảo tạo nên sức hấp tượng rực rỡ của ý thức dẫn cho truyền và sức mạnh bảo vệ đất thuyết. nước, đồng thời là sự Dân gian thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta Chuyện Truyền ngay từ buổi đầu lịch sử Thánh về thuyết về người anh hùng cứu Gióng những nước chống giặc ngoại người xâm. anh “Sơn Tinh, Thủy Tinh” - Xây dựng hình hùng là câu chuyện giải thích tượng nhân vật dáng hiện tượng lũ lụt hàng dấp thần linh, với Sơn năm của nước ta và thể Tinh, hiện sức mạnh, ước nhiều chi tiết hoang Thủy mong của người Việt cổ đường, kì ảo. Tinh Dân gian Truyền muốn chế ngự thiên tai, - Cách kể chuyện lôi thuyết đồng thời suy tôn, ca cuốn, hấp dẫn. ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng Thạch Truyện của những con người Dân gian Thạch Sanh Sanh cổ tích chính nghĩa, lương thiện. 1
- Từ những kết cục khác - Sắp xếp các tình nhau đối với người anh tiết tự nhiên, khéo và người em, tác giả léo. dân gian muốn gửi gắm - Sử dụng chi tiết Truyện Cây khế Dân gian bài học về đền ơn đáp thần kì. cổ tích nghĩa, niềm tin ở hiền - Kết thúc có hậu. sẽ gặp lành và may mắn đối với tất cả mọi người. Vua chích chòe khuyên Truyện cổ tích có con người không nên nhiều tình tiết hấp kiêu ngạo, ngông cuồng dẫn, cuốn hút, lời kể Thế thích nhạo báng người hấp dẫn, khéo léo , Vua giới cổ Truyện Truyện khác. Đồng thời thể sử dụng biện pháp chích tích cổ Grim cổ tích hiện sự bao dung, tình điệp cấu trúc. chòe yêu thương của nhân dân với những người biết quay đầu, hoàn lương. - Trong học tập, hoạt - Lời kể chuyện có động nhóm, trao đổi giọng hài hước, vui giúp đỡ nhau là điều nhộn. Rơ - nê cần thiết, tuy nhiên viết - Lời đối thoại của Gô - xi - một bài TLV phải là các nhân vật có nhi và hoạt động cá nhân, nhiều sắc thái. Giăng - Khác không thể hợp tác như Bài tâp giắc biệt và Truyện làm những công việc làm văn Xăng - gần gũi ngắn khác. pê - Sống trung thực, thể hiện được những suy nghĩ riêng của bản thân. 2
- II. ÔN TẬP VĂN BẢN THÔNG TIN Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật loại - Giới thiệu về lễ - Sử dụng các hội đền Gióng. phương thức thuyết Chuyện Qua đó thể hiện minh, ngắn gọn, về Ai ơi VB được nét đẹp văn súc tích. những mồng Anh Thư thông hoá tâm linh và người chín tin truyền thống uống anh tháng tư nước nhớ nguồn hùng của dân tộc. - Trái đất là cái - Nghệ thuật vừa nôi của sự sống theo trình tự thời con người phải gian vừa theo trình biết bảo vệ trái tự nhân quả giữa đất. Bảo trái đất là các phần trong văn Văn bảo vệ sự sống bản. Cái trước làm Trái đất bản của chính mình. nẩy sinh cho cái – cái nôi thông - Kêu gọi mọi sau chúng có quan Hồ Thanh của sự tin. người luôn phải hệ rằng buộc với Trang sống có ý thức bảo vệ nhau trái đất. - Văn bản đề cập - Số liệu dẫn chứng Trái đến vấn đề sự đa phù hợp, cụ thể, lập đất - dạng của các loài luận rõ ràng, logic Ngôi Các loài Văn vật trên TĐ và trật có tính thuyết phục. nhà chung bản tự trong đời sống - Cách mở đầu - kết chung sống với Ngọc Phú thông muôn loài. thúc văn bản có sự nhau tin. - VB đã đặt ra thống nhất, hỗ trợ như thế cho con người vấn cho nhau tạo nên nào? đề cần biết chung nét đặc sắc, độc sống hài hoà với đáo cho VB. muôn loài, để bảo 3
- tồn sự đa dạng của thiên nhiên trên TĐ. - Tác giả thể hiện - Thể thơ tự do, các thái độ lên án với biện pháp nghệ Ra - xun những kẻ làm hại thuật: điệp từ, liệt thơ tự Trái đất Gam - da - Trái đất, đồng thời kê, ẩn dụ do tốp thương xót, vỗ về những đau đớn của Trái đất. III. ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật loại Bài văn “Xem Lập luận chặt chẽ, người ta kìa!” bàn lí lẽ và dẫn chứng luận về mối quan xác đáng cùng cách hệ giữa cá nhân và trao đổi vấn đề mở, cộng đồng. Con hướng tới đối thoại người luôn muốn với người đọc. người thân quanh mình được thành công, tài giỏi, Xem Văn Khác như những nhân người ta Lạc Thanh nghị biệt và vật xuất chúng kìa luận gần gũi trong cuộc sống. Tuy nhiên, việc đi làm cho giống người khác sẽ đánh mất bản thân mỗi người. Vì vậy chúng ta nên hòa nhập chứ không nên hòa tan. Hai loại Giong-mi Văn Hai loại khác biệt - Lí lẽ, dẫn chứng 4
- khác Mun nghị đã phân biệt sự phù hợp, cụ thể, có biệt luận khác biệt thành tính thuyết phục. hai loại: có nghĩa - Cách triển khai từ và vô nghĩa. bằng chứng thực tế Người ta chỉ thực để rút ra lí lẽ giúp sự chú ý và nể cho vấn đề bàn phục những khác luận trở nên nhẹ biệt có ý nghĩa. nhàng, gần gũi, không mang tính chất giáo lí. B. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: I. Kiến thức chung: Bài Kiến thức Tiếng Việt Ví dụ Chuyện về Dấu chấm phẩy: thường được Ví dụ: những người dùng để đánh dấu ranh giới Một người ở vùng núi Tản Viên có anh hùng giữa các bộ phận trong một tài lạ: vẫy tay về phía đông, phía đông chuỗi liệt kê phức tạp. nổi cồn bãi; vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Người ta gọi chàng là Sơn Tinh. Một người ở miền biển, tài năng cũng không kém: gọi gió, gió đến; hô mưa, mưa về. Người ta gọi chàng là Thuỷ Tinh. Khác biệt và - Trạng ngữ: Trạng ngữ là Ví dụ: gần gũi thành phần phụ của câu, có thể - Trạng ngữ: được đặt ở đầu câu, giữa câu - Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, hoặc cuối câu, nhưng phổ biến tôi dẩn dần hiểu ra rằng, thế giới này là ở đầu câu. Trạng ngữ được là muôn màu muôn vẻ, võ tận và hấp dùng để nêu thông tin về thời dẫn lạ lùng. ( Chỉ thời gian) gian, địa điểm, mục đích, cách - Giờ đây, mẹ tôi đã khuất và tôi cũng thức của sự việc được nói đến đã lớn. ( Chỉ thời gian) trong câu. Ngoài ra, trạng ngữ - Dù có ý định tốt đẹp, những người còn có chức năng liên kết câu thân yêu của ta đôi lúc cũng không trong đoạn. hằn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của 5
- BÀI: ÔN TẬP TỔNG HỢP CUỐI HỌC KÌ II VĂN 6 KNTT A. ÔN TẬP CÁC VĂN BẢN ĐỌC I. ÔN TẬP TRUYỆN Bài Văn bản Tác giả Thể Nội dung Nghệ thuật loại Hình tượng Thánh Xây dựng nhiều chi Gióng với nhiều sắc tiết tưởng tượng kì màu thần kì là biểu ảo tạo nên sức hấp tượng rực rỡ của ý thức dẫn cho truyền và sức mạnh bảo vệ đất thuyết. nước, đồng thời là sự Dân gian thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta Chuyện Truyền ngay từ buổi đầu lịch sử Thánh về thuyết về người anh hùng cứu Gióng những nước chống giặc ngoại người xâm. anh “Sơn Tinh, Thủy Tinh” - Xây dựng hình hùng là câu chuyện giải thích tượng nhân vật dáng hiện tượng lũ lụt hàng dấp thần linh, với Sơn năm của nước ta và thể Tinh, hiện sức mạnh, ước nhiều chi tiết hoang Thủy mong của người Việt cổ đường, kì ảo. Tinh Dân gian Truyền muốn chế ngự thiên tai, - Cách kể chuyện lôi thuyết đồng thời suy tôn, ca cuốn, hấp dẫn. ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng Thạch Truyện của những con người Dân gian Thạch Sanh Sanh cổ tích chính nghĩa, lương thiện. 1