Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

1. Lý thuyết 
1.1. Thể loại 
1.1.1. Thơ lục bát 
– Khái niệm: Thơ lục bát là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm 1 dòng 
6 tiếng (dòng lục) và 1 dòng thơ 8 tiếng (dòng bát). 
– Cách gieo vần: 
+ Tiếng thứ 6 của dòng lục vần với tiếng thứ 6 của dòng bát. 
+ Tiếng thứ 8 của dòng bát vần với tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo. 
– Cách ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn (2/2/2, 2/4/2, 4/4…) 
– Thanh điệu:

 

1.1.2. Truyện đồng thoại 
– Khái niệm: Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại 
thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật 
vừa thể hiện đặc điểm của con người. 
– Các đặc điểm của truyện đồng thoại: 
+ Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất 
định, có mở đầu, diễn biến và kết thúc. 
+ Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện. Gồm có hai kiểu người kể chuyện 
thường gặp: 
+ Người kể chuyện ngôi thứ nhất: xưng “tôi”, trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm 
+ Người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyệ

pdf 6 trang Bảo Hà 06/04/2023 1160
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_6_sach_chan_troi_sa.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HKI MÔN NGỮ VĂN 6 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO NĂM 2022-2023 1. Lý thuyết 1.1. Thể loại 1.1.1. Thơ lục bát – Khái niệm: Thơ lục bát là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm 1 dòng 6 tiếng (dòng lục) và 1 dòng thơ 8 tiếng (dòng bát). – Cách gieo vần: + Tiếng thứ 6 của dòng lục vần với tiếng thứ 6 của dòng bát. + Tiếng thứ 8 của dòng bát vần với tiếng thứ 6 của dòng lục tiếp theo. – Cách ngắt nhịp: thường ngắt nhịp chẵn (2/2/2, 2/4/2, 4/4 ) – Thanh điệu: 1.1.2. Truyện đồng thoại – Khái niệm: Truyện đồng thoại là thể loại văn học dành cho thiếu nhi. Nhân vật trong truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Vì thế, chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật vừa thể hiện đặc điểm của con người. – Các đặc điểm của truyện đồng thoại: + Cốt truyện: là yếu tố quan trọng của truyện kể, gồm các sự kiện chính được sắp xếp theo một trật tự nhất định, có mở đầu, diễn biến và kết thúc. + Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện. Gồm có hai kiểu người kể chuyện thường gặp: + Người kể chuyện ngôi thứ nhất: xưng “tôi”, trực tiếp xuất hiện trong tác phẩm + Người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyện giấu mình): không tham gia và câu chuyện, nhưng có khả năng biết hết mọi chuyện.
  2. + Lời người kể chuyện: thuật lại các sự việc trong câu chuyện, bao gồm cả việc thuật lại mọi hoạt động của nhân vật và miêu tả bối cảnh không gian, thời gian của các sự việc, hoạt động ấy. + Lời nhân vật: là lời nói trực tiếp của nhân vật (đối thoại, độc thoại), có thể được trình bày tách riêng hoặc xen lẫn với lời người kể chuyện. 1.1.3. Kí, hồi kí và du kí – Khái niệm: + Kí: là thể loại văn học coi trọng sự thật và những trải nghiệm, chứng kiến của chính người viết. Trong kí, có những tác phẩm: + Thiên về kể sự việc như hồi kí, du kí + Thiên về biểu cảm như tùy bút, tản văn + Hồi kí: là thể loại văn học chủ yếu kể lại những sự việc mà người viết đã từng tham dự hoặc chứng kiến trong quá khứ. Các sự việc trong hồi kí thường được kể theo trình tự thời gian, gắn với một hoặc nhiều giai đoạn trong cuộc đời tác giả. + Du kí: là thể loại văn học chủ yếu kể về những sự việc mới diễn ra hoặc đang diễn ra gắn với các chặng đường trong hành trình tìm hiểu những vùng đất kì thú của Việt Nam và thế giới. – Ngôi kể: kí, hồi kí, du kí được kể theo ngôi thứ nhất, xưng tôi- đây là hình ảnh của tác giả. – Lưu ý: Người kể chuyện ngôi thứ nhất trong hồi kí (xưng tôi, hoặc chúng tôi) mang hình bóng tác giả nhưng không hoàn toàn là tác giả. → Vì giữa tác giả (lúc viết hồi kí) và người kể chuyện ngôi thứ nhất (ở quá khứu) có khoảng cách về tuổi tác, thời gian, nhận thức, quan niệm Vì thế không thể đồng nhất được. – Hình thức ghi chép và cách kể sự việc trong hồi kí: + Ghi chép (hiểu theo cách thông thường): là việc chuẩn bị nguồn tư liệu về những điều có thật, đã xảy ra để viết nên các tác phẩm ” Tư liệu được ghi chép: phải đảm bảo độ xác thực, tin cậy. + Ghi chép (hiểu theo cách mở rộng): là cách viết, kể, sáng tác ” Người viết hồi kí không thể bê nguyên cái có thật, từng xảy ra ngoài đời vào văn bản mà phải ghi sao cho thành chuyện và kể sao cho hấp dẫn, sâu sắc. 1.2. Văn bản – Yêu cầu: tóm tắt, chỉ ra nội dung chính, nhân vật chính, người kể chuyện, đặc điểm của nhân vật, tác giả, xuất xứ của từng văn bản đã học. – Các văn bản đã học: + Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương + Việt Nam quê hương ta (Nguyễn Đình Thi)
  3. + Về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng (Bùi Mạnh Nhị) + Bài học đường đời đầu tiên (Tô Hoài) + Giọt sương đêm (Trần Đức Tiến) + Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ (Nguyễn Ngọc Thuần) + Cô gió mất tên (Xuân Quỳnh) + Lao xao ngày hè (Duy Khán) + Thương nhớ bầy ong (Huy Cận) + Một năm ở Tiểu học (Nguyễn Hiển Lê) 1.3. Thực hành Tiếng Việt 1.3.1. Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản – Cách lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản: + Xác định nội dung cần diễn đạt: Huy động các từ đồng nghĩa, gần nghĩa rồi lựa chọn từ ngũ có khả ngăng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện. Chú ý khả năng kết hợp hài hòa giữa từ ngữ được chọn với những từ ngữ sử dụng trước và sai nó trong câu (đoạn) văn. – Tác dụng: giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều mà người nói (viết) muốn thể hiện. 1.3.2. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ – Cụm từ: là tổ hợp gồm 2 từ trở lên kết hợp với nhau nhưng chưa thể tạo thành câu, trong đó có 1 từ (danh – động – tính) đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại sẽ bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm đó. – Phân loại cụm từ: + Cụm danh từ có danh từ làm thành phần chính (những đóa hoa mai ấy). + Cụm động từ có động từ làm thành phần chính (đang nhảy trên tấm đệm). + Cụm tính từ có tính từ làm thành phần chính (luôn xinh đẹp). – Các mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: Cách 1: Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ 1 từ thành 1 cụm từ (cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ). Cách 2: Biến chủ ngữ hoặc vị ngữ của câu từ cụm từ có thông tin đơn giản thành cụm từ có thông tin cụ thể, chi tiết hơn (bổ sung thêm ý nghĩa về thời gian, đặc điểm, vị trí ).
  4. → Chú ý: có thể chỉ mở rộng chủ ngữ hoặc vị ngữ, nhưng cũng có thể mở rộng đồng thời hai thành phần này. – Tác dụng của việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: làm cho thông tin của câu trở nên chi tiết, rõ ràng. 1.3.3. Ẩn dụ và hoán dụ 2. Đề thi minh họa Phần I: ĐỌC HIỂU(3 điểm) Cho đoạn trích sau: “Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu.” (Ngữ văn 6 tập 2) Câu 1. Đoạn trích trên thuộc tác phẩm nào em đã học? Tác giả là ai? Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Câu 3. Trình bày ngắn gọn nội dung, nghệ thuật của đoạn trích trên. Phần II: VIẾT (7 điểm)
  5. Hãy viết bài văn tả khu phố/ làng quê nơi em đang sống. ĐÁP ÁN Câu 1: (1 điểm) - Đoạn trích: Bài học đường đời đầu tiên - Tác giả: Tô Hoài Câu 2: (1,5 điểm) Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa (nhân vật xưng “tôi”) nhằm làm cho Dế Mèn trở thành một con người sống động, gần gũi. - Sử dụng biện pháp nhân hóa: Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. ⇒ Gợi liên tưởng, tăng sức gợi hình, gợi cảm. Câu 3: (1,5 điểm) Nội dung: Miêu tả vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn tuổi đang lớn. - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ miêu tả và tự sự độc đáo, đa dạng + Sử dụng biện pháp tu từ: nhân vật sinh động hơn Phần tập làm văn - Trình bày khoa học, rõ ràng, đầy đủ các phần MB, TB, KB. MB: Giới thiệu về khu phố nơi em sinh sống ( vị trí địa lý, đặc điểm, giao thông ). TB: Tả bao quát + Diện tích + Không khí, thời tiết Tả chi tiết - Cảnh vật ở khu phố: + Nhà cửa, đường phố, cây cối + Cảnh ở khu phố sạch, đẹp, khoáng đạt - Tả con người ở khu phố + Hoạt động của con người ở khu dân cư
  6. + Công việc của mọi người mỗi ngày + Điểm thêm hoạt động của gia đình em/ bản thân em - Cảm nhận về khu phố KB: Nêu tình cảm đối với khu phố nơi em sinh sống.