Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Có đáp án)

Bài 1. Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau:

  1. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú ….. lướt nhanh trên mặt hồ.

(nhỏ nhặt, nhỏ xíu, nhỏ con)

  1. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi ….. đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. (biết ơn, cảm ơn, bồi hồi)
  2. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn ….. như mạ non.

(óng ánh, lấm tấm, chằng chịt)

Gợi ý:

  1. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ.
  2. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đốivới những ngườinghệ sĩ tạo hình của nhân dân.
  3. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non.
doc 6 trang Bảo Hà 20/03/2023 6660
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_cuong_on_thi_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi.doc

Nội dung text: Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Có đáp án)

  1. Đề cương ôn thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Bài 1. Chọn từ phù hợp nhất trong ngoặc đơn để đặt vào khoảng trống ở các câu sau: a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú lướt nhanh trên mặt hồ. (nhỏ nhặt, nhỏ xíu, nhỏ con) b. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. (biết ơn, cảm ơn, bồi hồi) c. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn như mạ non. (óng ánh, lấm tấm, chằng chịt) Gợi ý: a. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. b. Mỗi lần Tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội, lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. c. Bãi ngô quê em ngày càng xanh tốt. Mới dạo nào những cây ngô còn lấm tấm như mạ non. Bài 2. Đọc hai câu sau và trả lời câu hỏi: Câu gốc: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng nhìn lại càng ngẩn ngơ. Câu thay đổi: Đứng trước bức tranh đoạt giải nhất treo trên tường, tôi càng ngẩn ngơ lại càng nhìn. Nghĩa của câu thay đổi cấu trúc khác như thế nào so với câu gốc? Gợi ý: Quan sát hai câu này, ta có thể nhận thấy sự khác biệt về nghĩa. Hành động “nhìn”
  2. diễn ra trước -> đặt ở vế trước. “Nhìn” và “ngẩn ngơ” diễn ra theo thứ tự trước sau: phải “nhìn” rồi mới có thể “ngẩn ngơ”. Trong câu thứ hai, các hành động không được sắp xếp theo trật tự hợp lí, tạo ra sự vô lí cho câu. Bài 3. Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu: a. Khi mùa thu sang, khắp nơi, hoa cúc nở vàng. b. Những ngày giáp Tết, trong các chợ hoa, mọi người mua sắm nhiều. c. Vì chủ quan, nhiều bạn làm bài kiểm tra chưa tốt. d. Để đạt thành tích tốt, chúng tôi đã cố gắng rất nhiều. Gợi ý: a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Khi mùa thu sang. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Khắp nơi. b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Những ngày giáp Tết. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trong các chợ hoa. c, Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì chủ quan d, Trạng ngữ chỉ mục đích: Để đạt thành tích tốt. Bài 4. Thêm trạng ngữ cho các câu sau: a. Trăm hoa đua nhau nở rộ. b. Bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh rất hay. c. Tôi dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng. d. Em đã mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em.
  3. Gợi ý: a. Ngoài vườn, trăm hoa đua nhau nở rộ. b. Với giọng kể trầm ấm ngọt ngào, bà đã kể cho chúng tôi câu chuyện Thạch Sanh rất hay. c. Từ khi biết nhìn nhận và suy nghĩ, tôi dần hiểu ra rằng, thế giới này là muôn màu muôn vẻ, vô tận và hấp dẫn lạ lùng. d. Ngày xa mái trường thân yêu, em đã mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em. Bài 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây: Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem ra đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi. Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo, đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió, làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành luỹ đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân. Từ đó, oán nặng, thù sâu, hằng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, vị Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. a. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là gì? b. Nguyên nhân nào dẫn đến cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh? Em hãy tìm những chi tiết miêu tả cuộc giao tranh đó. c. Kết quả của cuộc giao tranh là gì? Vì sao người thắng cuộc xứng đáng được
  4. xem là một anh hùng? d. Cho biết ý nghĩa biểu trưng của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh. Theo em, nhân dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích gì? Gợi ý: Ngôi kể: ngôi thứ ba. - Phương thức biểu đạt: tự sự. b. - Nguyên nhân: + Vua Hùng kén rể. Sơn Tinh, Thủy Tinh đều muốn cưới được Mị Nương. + Sơn Tinh đến trước và lấy được vợ. + Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, nổi giận đem quân đòi cướp Mị Nương. - Chi tiết miêu tả: + Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. + Sơn Tinh bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn nước lũ. + Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. - Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời. c. - Kết quả: Sơn Tinh giành chiến thắng, Thủy Tinh đành rút quân. Hằng năm, Thủy Tinh đều dâng nước lên đánh Sơn Tinh nhưng luôn thất bại. - Lí do Sơn Tinh xứng đáng được xem là một anh hùng: + Hai nhân vật giao tranh vì lí do cá nhân nhưng việc Thủy Tinh dâng nước lên làm ngập nhà cửa, khiến thành Phong Châu nổi lềnh bềnh như trên một biển nước. + Sơn Tinh giao chiến với Thủy Tinh vì lí do cá nhân, nhưng cũng đồng thời để ngăn chặn một thảm họa thiên nhiên, bảo vệ sự sống cho con người, cỏ cây, muông thú.
  5. + Vì vậy, khi Sơn Tinh chiến thắng Thủy Tinh, Sơn Tinh đã trở thành anh hùng của cộng đồng. d. - Ý nghĩa biểu trưng của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh: + Thủy Tinh biểu trưng cho sức mạnh của nước, là hiện tượng lũ lụt được hình tượng hóa. + Sơn Tinh biểu trưng cho đất, núi, nhưng đồng thời cũng là sức mạnh, là khả năng, ước mơ chiến thắng lũ lụt của nhân dân được hình tượng hóa. - Nhân dân ta xây dựng hai hình tượng nhân vật này nhằm mục đích: + Giải thích các hiện tượng tự nhiên. + Ca ngợi tầm vóc, tài năng và khí phách của Sơn Tinh là biểu tượng sinh động cho chiến công của người Việt cổ. + Thể hiện ước mơ của nhân dân ta trong việc chiến thắng thiên tai. Bài 6: Chỉ ra trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chức năng của trạng ngữ ở từng câu: a. Sau những trận mưa rầm rả rích, rừng núi Trường Sơn như bừng tỉnh, cảnh vật như thêm sức sống mới. b. Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, mọi người lại nô nức làm lễ mở hội, để tưởng nhớ ông. c. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính. d. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều. e. Bằng đôi bàn tay khéo léo, chị đã đan tặng tôi một chiếc khăn tay rất đẹp. Gợi ý: a. Trạng ngữ chỉ thời gian: Sau những trận mưa rầm rả rích. b. Trạng ngữ chỉ thời gian: Cũng từ đó, hàng năm, suốt mấy tháng mùa xuân. Trạng ngữ chỉ mục đích: Để tưởng nhớ ông. c. Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Dưới bóng tre của ngàn xưa. d. Trạng ngữ chỉ thời gian: Chiều chiều. Trạng ngữ chỉ nơi
  6. chốn: Trên triền đê. e. Trạng ngữ chỉ phương tiện: Bằng đôi bàn tay khéo léo. Bài 7: Em hãy viết bài văn thuật lại một hội chợ xuân mà em đã tìm hiểu, quan sát hoặc trực tiếp tham gia. Gợi ý: 1, về hình thức - Đảm bảo bố cục của một bài văn: Mở bài – Thân bài – Kết bài. - Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp. 2, Về nội dung a, Mở bài: Giới thiệu chung về hội chợ xuân. (Gợi ý: Địa điểm họp chợ? Thời gian họp chợ? Quang cảnh họp chợ như thế nào?) a. Thân bài: Tóm tắt diễn biến của sự kiện theo trình tự thời gian. * Những nhân vật tham gia hội chợ xuân. (Gợi ý: - Có những ai tham gia? (người lớn, trẻ nhỏ, thanh niên nam, nữ, ) - Họ mặc trang phục gì? (trang phục cầu kì, màu sắc sặc sỡ, ) - Cử chỉ, nét mặt của họ như thế nào? (vui vẻ, hào hứng, nhanh chóng hòa vào hội chợ, )) * Các hoạt động chính trong hội chợ; đặc điểm, diễn biến của từng hoạt động. (Gợi ý: hoạt động mua bán, ăn uống, trò chuyện, các trò chơi dân gian được tổ chức tại hội chợ, tiết mục văn nghệ, ) * Hoạt động để lại ấn tượng sâu sắc nhất. (Gợi ý: lựa chọn hoạt động tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút được sự chú ý của người đọc) b. Kết bài: Nêu ý nghĩa của hội chợ và cảm nghĩ của người viết. (Gợi ý: - Ý nghĩa: gắn kết mọi người, phát huy những giá trị tinh thần tốt đẹp, - Cảm nghĩ: rất vui, thích được tham gia hội chợ,