Đề kiểm tra cuối kì II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2023-2024 - Nguyễn Thị Hải Yến (Có đáp án)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :

Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá và hầm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tinh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhất trên Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tinh giờ đây đang đe dọa gây tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên, chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang dã chỉ trong vòng 40 năm qua...

( Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao? NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 – 39 )

*Thực hiện các yêu cầu: Trả lời từ câu 1 đến câu 8 bằng cách ghi lại chữ cái đầu của phương án đúng ra giấy kiểm tra.

Câu 1. Phần trích trên thuộc kiểu văn bản nào?

  1. Ký B.Truyện C. Nghị luận. D. Thông tin.

Câu 2. Từ nào sau đây là từ mượn gốc Hán?

A. Đường sá B. Thay đổi. C. Thống trị D. Đất đai.

Câu 3: Phần trích trên cung cấp cho người đọc những thông tin chính nào?

A. Địa vị thống trị của con người trên Trái Đất và những hậu quả mà địa vị đó gây ra cho đời sống của muôn loài.
B. Những họat động của con người trên Trái đất và hậu quả mà những hoạt động đó gây ra cho đời sống muôn loài.
C. Vai trò to lớn của con người trên Trái đất và những việc làm tác động tới đời sống của muôn loài.
D. Sự tuyệt chủng của các loài sinh vật do những hoạt động của con người mang lại.

docx 18 trang vyoanh03 05/07/2024 80
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra cuối kì II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2023-2024 - Nguyễn Thị Hải Yến (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_ki_ii_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2023_2024_n.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối kì II môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2023-2024 - Nguyễn Thị Hải Yến (Có đáp án)

  1. UBND QUẬN LONG BIÊN MA TRẬN MỤC TIÊU BẢN ĐẶC TẢ TRƯỜNG THCS BỒ ĐỀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II Năm học 2023 - 2024 Môn: Ngữ văn 6 Ngày kiểm tra: 2/5/2024 A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - HS trình bày được những hiểu biết về kiến thức vận dụng làm bài + Văn bản thông tin, văn bản nghị luận + Tiếng Việt: Từ mượn, trạng ngữ, dấu câu. + Tạo lập văn bản: Viết bài văn nghị luận sự việc hiện tượng vấn đề trong đời sống 2. Năng lực: - Sáng tạo, tự học, trình bày khoa học. Khái quát trình bày kiến thức mạch lạc, vận dụng kiến thức đã học vào làm bài, viết bài văn. 3. Phẩm chất: - Giáo dục ý thức nghiêm túc khi học và làm bài. B. MA TRẬN Đơn vị Tổng kiến thức/ Mức độ nhận thức % Kĩ kĩ năng điểm TT năng Vận dụng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Đọc Văn bản 1 hiểu thông tin, văn bản nghị luận 3 0 5 0 0 2 0 60 Từ mượn, trạng ngữ, dấu câu Viết được 2 Viết một bài nghị luận về một 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 hiện tượng vấn đề trong đời sống Tổng điểm 1.5 0.5 2.5 1.5 0 3.0 0 1.0 Tỉ lệ % 20% 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40%
  2. Số câu hỏi theo mức độ Đơn vị nhận thức Kĩ kiến TT Mức độ đánh giá Vận năng thức/ kĩ Nhận Thông Vận dụng năng biết hiểu dụng cao Nhận biết: 1 Đọc Văn bản - Nêu được ấn tượng hiểu thông tin chung về văn bản, xác định được thể loại văn bản nghị Văn bản luận, nghị luận - Xác định được vai trò Từ mượn, của văn bản thông tin dấu chấm trong cuộc sống phẩy,trạng ngữ - Nhận biết được từ mượn, dấu chấm phẩy,trạng ngữ Thông hiểu: Xác định được thông tin 3TN 5TL 2TL được đề cập đến trong đoạn trích -Hiểu được ý nghĩa của trạng ngữ được sử dụng trong câu Vận dụng: - Trình bày được ý kiến đề xuất của cá nhân sau khi học văn bản - Đánh giá được giá trị của văn bản nghị luận, văn bản thông tin.
  3. Nhận biết: 1TL* 1TL* 1TL* 1TL* Văn nghị - Kiểu bài văn nghị luận, luận 2 Viết Thông hiểu: - Xác định được hiên tượng vấn đề nghị luận trong đời sống Vận dụng: - Trình bày suy nghĩ theo trình tự hợp lý, bố cục rõ ràng. Vận dụng cao: - Sáng tạo, sinh động, hấp dẫn, đúng yêu cầu viết được bài văn nghị luận . Tổng số câu 3TN 5TN 2TL 1TL* 1TL* 1TL* 1TL* Tổng số 2,75 2 1,25 3 1 điểm 20% 40% 30% 10% Tỉ lệ 60% 40% C. BẢN ĐẶC TẢ
  4. UBND QUẬN LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THCS BỒ ĐỀ Môn: Ngữ văn 6 Năm học 2023 - 2024 Ngày kiểm tra: 2/5/2024 (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề) MÃ ĐỀ 01 PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới : Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá và hầm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tinh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhất trên Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tinh giờ đây đang đe dọa gây tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên, chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang dã chỉ trong vòng 40 năm qua ( Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao? NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 – 39 ) *Thực hiện các yêu cầu: Trả lời từ câu 1 đến câu 8 bằng cách ghi lại chữ cái đầu của phương án đúng ra giấy kiểm tra. Câu 1. Phần trích trên thuộc kiểu văn bản nào? A. Ký B.Truyện C. Nghị luận. D. Thông tin. Câu 2. Từ nào sau đây là từ mượn gốc Hán? A. Đường sá B. Thay đổi. C. Thống trị D. Đất đai. Câu 3: Phần trích trên cung cấp cho người đọc những thông tin chính nào? A. Địa vị thống trị của con người trên Trái Đất và những hậu quả mà địa vị đó gây ra cho đời sống của muôn loài. B. Những họat động của con người trên Trái đất và hậu quả mà những hoạt động đó gây ra cho đời sống muôn loài. C. Vai trò to lớn của con người trên Trái đất và những việc làm tác động tới đời sống của muôn loài. D. Sự tuyệt chủng của các loài sinh vật do những hoạt động của con người mang lại. Câu 4. Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo cách nào? A. Liên tục đưa ra những số liệu cụ thể và các so sánh có độ xác thực cao.
  5. B. Liên tục đưa ra lý lẽ và dẫn chứng cụ thể xác thực cho thông tin đưa. C. Đưa ra những thông tin cơ bản nhất về sự thống trị hầu khắp hành tinh của loài người. D. Dùng lập luận chặt chẽ để làm rõ cho sự thống trị hầu khắp hành tinh của loài người. Câu 5. Dấu chấm phẩy trong câu sau “Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá và hầm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tinh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt.” dùng để làm gì ? A Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê. B. Đánh dấu ranh giới giữa các vế trong một câu ghép. C. Đánh dấu ranh giới giữa thành phần phụ với nòng cốt câu. D. Đánh dấu và báo hiệu vị trí của các thành phần trong câu. Câu 6. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì ? A. Các loài động vật hoang dã đang bị con người đẩy ra ngoài trái đất. B. Các loài động vật hoang dã bị hủy diệt do sự biến đổi khí hậu. C. Các loài động vật hoang dã đang phát triển mạnh. D. Các loài động vật hoang dã đang được con người bảo tồn. Câu 7. Từ nào không thuộc nhóm từ nói về các loài sinh vật? A. Động vật B. Thực vật C. Trái đất D. Con vật Câu 8. Trong câu văn sau trạng ngữ được dùng để chỉ gì? “ Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tinh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang dã ra khỏi bề mặt Trái Đất” A. Chỉ nguyên nhân. B. Chỉ thời gian C. Chỉ mục đích. D. Chỉ phương tiện Câu 9. Bằng trải nghiệm của bản thân hoặc qua sách báo và các phương tiện thông tin khác, em hãy kể 2 đến 3 hậu quả do hiện tượng biến đổi khí hậu gây ra. Câu 10. Giả sử, em là một tình nguyện viên tham gia chiến dịch bảo vệ môi trường, em hãy đề xuất những việc làm có ý nghĩa góp phần bảo vệ môi trường? PHẦN II. VIẾT ( 4,0 điểm ) Đề bài : Viết bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông của một số bạn học sinh hiện nay. Chúc các em làm bài đạt kết quả tốt
  6. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Hiện nay khi tham gia giao 0,5 thông có nhiều học sinh đi xe đạp điện, ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm. II. Thân bài: 1. Giải thích vấn đề: - Khoa học công nghệ phát triển kéo theo sự ra đời của nhiều phương tiện giao thông hiện đại, trong đó có xe đạp điện. 0,5 - Hình thức đẹp, đa dạng mẫu mã xe đạp điện đã trở thành một phương tiện được giới trẻ yêu thích, đặc biệt là học sinh THCS và THPT. - Tuy nhiên, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện này phải đội mũ bảo hiểm đúng theo quy định của Luật giao thông đường bộ. 2. Thực trạng: - Đa số học sinh đều có ý thức đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe đạp điện. - Tuy nhiên, tại các trường học, có thể dễ dàng quan sát thấy rõ 0,5 nhất vào thời điểm tan học, hình ảnh một số học sinh đi xe đạp điện nhưng không đội mũ bảo hiểm. - Có nhiều học sinh đội mũ bảo hiểm nhưng chỉ để đối phó: khi có sự giám sát của nhà trường, lực lượng cảnh sát giao thông - Học sinh ngồi sau xe máy phụ huynh trở không đội mũ bảo hiểm 3. Nguyên nhân: - Chủ quan: Các em học sinh chưa có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh Luật giao thông. Do còn xem nhẹ tính mạng của bản thân. 0,25 Cho rằng đội mũ bảo rất nặng nề, nóng bức và cản trở tầm nhìn. - Khách quan: Do sự giám sát của lực lượng giao thông, gia đình và nhà trường còn chưa chặt chẽ 4. Hậu quả: - Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, nếu xảy ra tai nạn sẽ gặp phải những chấn thương nghiêm trọng ảnh hưởng 0,5 đến cuộc sống sau này của bản thân. - Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông làm mất đi nét đẹp văn minh đô thị, chưa thể hiện văn hóa giao thông 5. Biện pháp: - Gia đình và nhà trường phải tích cực giám sát và phối hợp với lực lượng chức năng để xử lý những hành vi không chấp hành 0,25 đúng quy định.
  7. - Mỗi cá nhân phải tự ý thức chấp hành để bảo vệ bản thân và cũng là bảo vệ mọi người. III. Kết bài: - Mỗi học sinh khi tham gia giao thông hãy nghiêm chỉnh chấp 0,5 hành để xây dựng một đất nước văn minh, hiện đại. - Đội mũ bảo hiểm chính là bảo vệ bản thân và gia đình d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,25 Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn rõ ràng, mang tính thuyết 0,25 phục BGH TTCM GV RA ĐỀ Đỗ Thị Phương Mai Nguyễn Thị Hải Yến
  8. UBND QUẬN LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THCS BỒ ĐỀ Môn: Ngữ văn 6 Năm học 2023 - 2024 Ngày kiểm tra: 2/5/2024 (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề) MÃ ĐỀ 02 PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ. [ ] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc và cần được trao đổi, thảo luận một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình Gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó.Việc nhỏ đấy nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn. (Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày 19-7-2007) *Thực hiện các yêu cầu: Trả lời từ câu 1 đến câu 8 bằng cách ghi lại chữ cái đầu của phương án đúng ra giấy kiểm tra. Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? A. Tự sự B. Nghị luận C. Miêu tả D. Biểu cảm Câu 2: Trong câu văn sau trạng ngữ được dùng để chỉ gì? “Gần đây, có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách”. A. Chỉ nguyên nhân. C. Chỉ thời gian B. Chỉ mục đích. D. Chỉ phương tiện Câu 3. Dấu chấm phẩy trong câu sau “Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình”có tác dụng gì? A. Báo hiệu lời nói của nhân vật. B. Đánh dấu ranh giới giữa các vế trong một câu ghép. C. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê. D. Đánh đấu lời nói của nhân vật.
  9. Câu 4. Tác giả thể hiện thái độ gì qua đoạn trích trên? A. Trân trọng sách, khẳng định lợi ích đọc sách. B. Xem nhẹ của việc đọc sách hiện nay. C. Ca ngợi các sách lịch sử , sinh học giải trí. D. Phê phán việc đọc sách của thanh niên hiện nay. Câu 5. Nội dung chính của đoạn trích trên là gi ? A. Phát động phong trào đọc sách. B Cách đọc sách hiệu quả. C. Vai trò của việc đọc sách. D. Phê phán việc đọc sách. Câu 6. Cho các từ sau từ nào không phải là từ mượn? A. Lâu dài B Thầy giáo C. Học sinh D. Khai giảng Câu 7. Trong đoạn trích trên, vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa ”? A. Vì đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận một cách cũng rất nghiêm túc. B. Vì gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách. C. Vì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng. D. Vì chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn sách. Câu 8. Trong đoạn trích trên, để phát triển phong trào đọc sách cho các tổ chức thanh niên, tác giả đã đề nghị điều gì? A. Cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình. B. Vận động đọc sách trong thanh niên từng vùng miền và cả nước, thi đua đọc sách. C. Vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình, tặng sách cho các cá nhân để khuyến khích đọc sách. D. Xây dựng các nhà sách tại trung tâm thương mại, nhà xuất bản bán sách với giá rẻ. Câu 9: Theo em “việc nhỏ” và “công cuộc lớn” mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là gì? Câu 10: Qua đoạn trích trên em thấy đọc sách có những lợi ích gì? PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm) Đề bài: Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng bạo lực học đường. Chúc các em làm bài đạt kết quả tốt
  10. UBND QUẬN LONG BIÊN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA TRƯỜNG THCS BỒ ĐỀ CUỐI KÌ II Năm học 2023 - 2024 Môn: Ngữ văn 6 Ngày kiểm tra: 2/5/2024 MÃ ĐỀ 02 Phần Câu Nội dung Điểm Đọc hiểu văn bản 6,0 I 1 B 0,25 2 C 0,25 3 C 0,25 4 A 0,25 5 C 0,25 6 A 0,25 7 C 0,25 8 A 0,25 9 - HS nêu được các ý sau cho điểm tối đa Theo em “Việc nhỏ” và “công cuộc lớn” mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là: - “Việc nhỏ”: + Vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình. 1 + Mỗi người mỗi ngày đọc lấy 20 dòng sách, đến mỗi người trong mỗi năm đọc lấy một cuốn sách - “Công cuộc lớn”: Đọc sách trở thành ý thức thành nhu cầu của mỗi người, mỗi gia đình, việc đọc sách trở thành văn hóa của đất 1 nước. 10 - Qua văn bản, lợi ích của việc đọc sách là: + Đem lại cho con người những phút giây thư giãn trong cuộc 0,5 đời bận rộn, bươn chải + Mở mang trí tuệ, hiểu biết cho ta 0,5 + Thưởng thức những vẻ đẹp của thế giới và con người 0,5 + Sách cho ta hưởng vẻ đẹp và thú chơi ngôn từ, giúp ta biết 0,5 nghĩ những ý hay, dùng những lời đẹp, mở rộng con đường giao tiếp với mọi người xung quanh. II Viết 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về hiện tượng đời sống 0,25 Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
  11. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Nghị luận về hiện tượng đời 0,25 sống c. Nghị luận về hiện tượng bạo lực học đường HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: I. Mở bài - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: nạn bạo hành học đường. 0,5 II. Thân bài 1 Giải thích vấn đề 0,5 - Bạo lực học đường : Là những hành vi thô bạo, ngang ngược, bất chấp công lý, đạo lý, xúc phạm trấn áp người khác gây nên những tổn thương về tinh thần và thể xác diễn ra trong phạm vi trường học 2. Thực trạng - Ở trong trường học, hiện tượng các em học sinh chửi bới, lặng mạ, sỉ nhục bạn bè hiện nay khá phổ biến. 0,5 - Bên cạnh việc lăng mạ, xúc phạm người khác thì hiện tượng đánh nhau giữa học sinh cũng không phải khó gặp, thậm chí có nhiều trường hợp công an phải vào cuộc. - Tình trạng bạo lực học đường không chỉ xảy ra giữa các bạn 0,25 nam mà hiện nay còn xảy ra ở các bạn nữ. 3. Nguyên nhân - Chủ quan: Do ý thức của các bạn học sinh còn kém, muốn thể hiện bản thân mình hơn người nên dùng bạo lực và ngôn ngữ không đứng đắn để chứng minh. - Khách quan: Do sự quản lí còn lỏng lẻo của gia đình và nhà 0,5 trường, chưa định hướng cho các em tư duy đúng đắn dẫn đến những hành động lệch lạc. 4. Hậu quả - Hình thành thói hung hăng, tính cách không tốt cho người thực hiện hành vi bạo lực; gây tổn hại, ảnh hưởng về sức khỏe, về tâm lí cho người bị hành hung. - Gây ra những hình ảnh xấu cho học sinh, nhà trường và gia đình. - Vấn đề bạo lực học đường sau này sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển nhân cách của các em học sinh, khiến cho các em dễ 0,25 trở thành người xấu.
  12. 5. Giải pháp - Mỗi học sinh cần có nhận thức đúng đắn, sống chan hòa với mọi người, hướng đến những điều tốt đẹp, không dùng bạo lực 0,5 để giải quyết vấn đề. - Gia đình cần quan tâm đến con em của mình nhiều hơn, giáo dục về ý thức, tư duy cho các em. - Nhà trường cần có những biện pháp nghiêm khắc để xử lí những hành vi bạo lực học đường để răn đe và không cho các em tái phạm. 3. Kết bài - Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: nạn bạo hành học đường; đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,25 Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn có sức thuyết phục 0,25 BGH TTCM GV RA ĐỀ Đỗ Thị Phương Mai Nguyễn Thị Hải Yến
  13. UBND QUẬN LONG BIÊN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNG THCS BỒ ĐỀ Môn: Ngữ văn 6 Năm học 2023 – 2024 Ngày kiểm tra: 2/5/2024 (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề) MÃ ĐỀ 03 PHẦN I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Sách đem lại cho con người những phút giây thư giãn trong cuộc đời bận rộn, bươn chải. Sách làm cho ta được thưởng thức những vẻ đẹp của thế giới và con người. Sách cho ta hưởng vẻ đẹp và thú chơi ngôn từ, giúp ta biết nghĩ những ý hay, dùng những lời đẹp, mở rộng con đường giao tiếp với mọi người xung quanh Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi người. Phải biết chọn sách mà đọc và trân trọng, nâng niu những cuốn sách quý. Sách sẽ giúp chúng ta nhận ra giá trị của những quy tắc ứng xử trong cuộc sống, những chuẩn mực đạo đức làm người, có cái nhìn tích cực hơn về cuộc sống, biết yêu thương, thấu hiểu, biết chia sẻ những khó khăn với người khác, lên án những thói hư tật xấu, hành vi trái đạo đức, hình thành cách nghĩ tích cực hơn, luôn hướng tới những giá trị tốt đẹp. Sách là kho tàng tri thức khổng lồ của nhân loại được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Đọc sách là cách tốt nhất để tiếp thu văn hóa thế giới, làm giàu thêm vốn hiểu biết của bản thân. Đọc sách giúp kích thích các dây thần kinh não bộ, giảm chứng mất trí nhớ, giữ cho bộ não hoạt động, tránh lão hóa. Nếu thực hiện việc đọc sách nhiều lần sẽ khiến chúng ta trở nên thông minh hơn. (Trích “Lợi ích của việc đọc sách”- Thành Mĩ) *Thực hiện các yêu cầu: Trả lời từ câu 1 đến câu 8 bằng cách ghi lại chữ cái đầu của phương án đúng ra giấy kiểm tra. Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là: A. Miêu tả B. Tự sự C. Nghị luận D. Biểu cảm Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích là gì? A. Bày tỏ suy nghĩ về những cuốn sách. B. Giới thiệu bìa của những cuốn sách. C. Nêu lên đặc điểm của những cuốn sách hay. D. Trình bày ý kiến về lợi ích của việc đọc sách. Câu 3. Câu văn đầu tiên trong đoạn trích trên có vai trò gì? A. Giải thích ý kiến cần bàn luận. B. Nêu ý kiến cần bàn luận. C. Chứng minh ý kiến cần bản luận. D. Nêu cảm nghĩ của người viết. Câu 4. Sức thuyết phục của đoạn trích trên là gi ? A. Lý lẽ sắc sảo, dẫn chứng phù hợp B. Dẫn chứng phong phú, câu văn giàu hình ảnh
  14. C. Sử dụng phép so sánh và nhân hóa có hiệu quả D. Giọng văn đậm chất trữ tình Câu 5. Trong các từ sau từ nào là từ mượn ? A. Con người B. Thư giãn C. Trân trọng D. Cuộc đời Câu 6. Xác định thành phần trạng ngữ trong câu sau? “ Giữa những bộn bề của cuộc sống và công việc, sách đem lại cho con người những phút giây thư giãn trong cuộc đời bận rộn, bươn chải.” A. Giữa những bộn bề của cuộc sống và công việc B. Sách đem lại nguồn lợi kinh tế cho con người C. Sách đem lại trí tưởng tượng cho con người D. Những giây phút thư giãn Câu 7. Tác giả thể hiện thái độ gì qua đoạn trích trên? A. Phê phán việc đọc sách của thanh niên hiện nay. B. Trân trọng sách, khẳng định lợi ích đọc sách. C. Ca ngợi các sách văn học, nghệ thuật, giải trí. D. Xem nhẹ lợi ích của việc đọc sách hiện nay. Câu 8. Ý nghĩa của câu văn “Sách là báu vật không thể thiếu đối với mỗi người.” là ? A. Sách là người bạn giúp chúng ta học tập, rèn luyện hằng ngày. B. Đọc sách để thoả mãn nhu cầu hưởng thụ và phát triển cho tâm hồn, trí tuệ. C. Sách đem lại cho con người những phút giây thư giãn trong cuộc đời bận rộn, bươn chải. D. Sách rất quý giá và cần thiết đối với con người Câu 9. Qua đoạn trích trên, em hãy nêu một số lợi ích của việc đọc sách? Câu 10. Sách là “người bạn giúp chúng ta học tập, rèn luyện hằng ngày”, “báu vật không thể thiếu đối với mỗi người”, qua nhận định ấy, em hãy nêu một số cách đọc sách hiệu quả? PHẦN II. VIẾT ( 4,0 điểm) Đề bài: Viết bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông của một số bạn học sinh hiện nay. Chúc các con làm bài đạt kết quả tốt
  15. UBND QUẬN LONG BIÊN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRƯỜNG THCS BỒ ĐỀ TRA CUỐI KÌ II Năm học 2023 – 2024 Môn: Ngữ văn 6 Ngày kiểm tra: 2/5/2024 MÃ ĐỀ 03 Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc hiểu văn bản 6,0 1 C 0,25 2 D 0,25 3 B 0,25 4 A 0,25 5 C 0,25 6 A 0,25 7 B 0,25 8 D 0,25 9 - Qua đoạn trích trên em thấy lợi ích của việc đọc sách là: + Sách đem lại cho con người những phút giây thư giãn trong 0,5 cuộc đời bận rộn, bươn chải. + Sách cho ta hưởng vẻ đẹp và thú chơi ngôn từ, giúp ta biết 0,5 nghĩ những ý hay, dùng những lời đẹp, mở rộng giao tiếp với mọi người xung quanh. 0,5 + Sách giúp ta nhận ra giá trị của những quy tắc ứng xử, những chuẩn mực đạo đức làm người. 0,5 + Sách giúp ta tiếp thu văn hóa thế giới, làm giàu thêm vốn hiểu biết của bản thân khi đọc sách kích thích các dây thần kinh não bộ, giảm chứng mất trí nhớ, giữ cho bộ não hoạt động, tránh lão hóa. - Một số cách đọc sách hiệu quả là: + Xác định rõ mục dích và giữ tư duy tích cực khi đọc sách. 0,5 + Chọn sách theo thể loại yêu thích của bản thân. 0,25 + Cố gắng hiểu ẩn ý mà tác giả gửi gắm. 0,25 + Tập trung đề ghi nhớ những gì đã đọc, 0,25 + Chọn môi trường và thời gian đọc sách hợp lý. 0,5 + Dành thời gian suy nghĩ về những nội dung đã đọc được. 0,25 II Viết 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tả cảnh. 0,25
  16. Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Nghị luận về hiện tượng (vấn 0,25 đề) trong cuộc sống c. Nghị luận về vấn đề học sinh tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm. I. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Hiện nay khi tham gia giao 0,5 thông có nhiều không sinh đi xe đạp điện ngồi trên xe máy không đội mũ bảo hiểm. II. Thân bài: 1. Giải thích vấn đề: - Khoa học công nghệ phát triển kéo theo sự ra đời của nhiều phương tiện giao thông hiện đại, trong đó có xe đạp điện. - Với giá cả hợp lý, đa dạng mẫu mã thì xe đạp điện đã trở thành một phương tiện được giới trẻ yêu thích, đặc biệt là học sinh 0,5 THCS và THPT. - Tuy nhiên, khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện này phải đội mũ bảo hiểm đúng theo quy định của Luật giao thông đường bộ. 2. Thực trạng: - Đa số học sinh đều có ý thức đội mũ bảo hiểm khi điều khiển 0,5 xe đạp điện. - Tuy nhiên, tại các trường học, có thể dễ dàng quan sát thấy rõ nhất vào thời điểm tan học, hình ảnh một số học sinh đi xe đạp điện nhưng không đội mũ bảo hiểm. - Hoặc có nhiều học sinh đội mũ bảo hiểm nhưng chỉ để đối phó: khi có sự giám sát của nhà trường, lực lượng cảnh sát giao thông 3. Nguyên nhân: - Chủ quan: Các em học sinh chưa có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh Luật giao thông. + Do còn xem nhẹ tính mạng của bản thân. 0,25 + Cho rằng đội mũ bảo rất nặng nề, nóng bức và cản trở tầm nhìn. + Thích thể hiện mình khác người. - Khách quan: Do sự giám sát của lực lượng giao thông, gia đình và nhà trường còn chưa chặt chẽ 4. Hậu quả:
  17. - Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, nếu xảy ra tai nạn sẽ gặp phải những chấn thương nghiêm trọng ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của bản thân. 0.5 - Không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông làm mất đi nét đẹp văn minh đô thị, chưa thể hiện văn hóa khi tham gia giao thông. 5. Biện pháp: - Gia đình và nhà trường phải tích cực giám sát và phối hợp với lực lượng chức năng để xử lý những hành vi không chấp hành 0,25 đúng quy định. - Mỗi cá nhân phải tự ý thức chấp hành để bảo vệ bản thân và cũng là bảo vệ mọi người. III. Kết bài: 0,5 - Mỗi học sinh khi tham gia giao thông hãy nghiêm chỉnh chấp hành để xây dựng một đất nước văn minh, hiện đại. - Đội mũ bảo hiểm chính là bảo vệ bản thân và gia đình d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,25 Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn mang tính thuyết phục 0,25 BGH TTCM GV RA ĐỀ Đỗ Thị Phương Mai Nguyễn Thị Hải Yến