Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 (Kết nối tri thức và cuộc sống) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Thu Hương (Có đáp án)
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Bi-nô gọi trò chơi mới này là trò TỰ BẠCH.
Nó hỏi tiếp, vẻ dò xét:
- Nghề mơ ước của mày?
- Kéo xe.
- Kéo xe? – Bi-nô mở to mắt nhìn tôi, có vẻ không tin vào tai mình.
- Ừ kéo xe.
Tôi gật đầu, kể cho nó nghe những gì tôi đã được xem về bọn chó kéo xe bên cạnh những con tuần lộc trên những khối tuyết trắng mênh mông.
Phải mất một lúc câu chuyện của tôi mới xuyên qua được vỏ não của Bi-nô.
- Không đươc rồi, nó nói, nơi đó là Bắc Cực.
- Thì sao?
- Bắc Cực xa lắm, Bi-nô nói trong khi nhìn tôi bằng ánh mắt tội nghiệp, chúng ta, nghĩa là trong đó có mày, không bao giờ có thể tới nơi đó được.
- Tới được!
- Không được!
- Bắc Cực dù ở tận đâu đâu
Đi hết ngày dài tới đêm thâu
Đi hoài như thế không ngừng nghỉ
Cũng có ngày tới được chứ sao!
Tôi hét lên, hùng hồn và lưu loát như thể đang đọc thơ trước quảng trường.
Tôi không có ý định bắt chước ba chị Ni. Tôi không nghĩ tôi sẽ làm thơ và làm được thơ. Nhưng những câu vần vèo đó tự động ráp lại trong tâm thức của tôi và bật ra như những mũi tên.
Bây giờ thì tôi hiểu tại sao những nhà cách mạng hay dùng thơ để bày tỏ khí tiết.
Nhà hiền triết Bi-nô sững sờ trong một giây, rồi chớp mắt:
- Ờ, nếu làm đúng như vậy, mày sẽ tới được Bắc Cực.
- Màu yêu thích nhất?
- Màu trắng.
- Vì nó sạch sẽ?
- Không. Vì đó là màu lông của người bạn tốt nhất của tao.
Tôi thấy cặp mắt Binô đưa qua đưa lại, long lanh như hai giọt nước.
Bi-nô hiểu tôi muốn nói gì. Nó hiểu rằng khi ta yêu ai bao giờ cũng yêu tất cả những gì thuộc về người đó, cả điều hay lẫn điều dở. Cả những điều không hay không dở. Vì vậy mà cặp mắt nó bỗng dưng ươn ướt.
Cặp mắt đó vẫn tiếp tục đong đưa. Và mũi thì khìn khịt. Bi-nô cảm động quá, không làm sao hỏi được câu hỏi tiếp theo.
Mãi một lúc nó mới nói được, nghẹn ngào, và không có vẻ gì là câu hỏi:
- Còn tao, tao thích màu đen.
Dĩ nhiên, đen là màu lông của tôi.
Dĩ nhiên, tới lượt tôi khìn khịt.
Trong bản TỰ BẠCH của Bi-nô có những điều nếu nó không nói ra thì tôi cũng biết thừa: “Đặc điểm nhận dạng: Một khối bông mà không phải là một khối bông - Sở thích: nghĩ ngợi - Điều thích nhất: Leo lên cầu thang - Điều sợ nhất: Leo xuống cầu thang - Loại người ghét nhất: Những người như lão Hiếng - Loại người thích nhất: Những người như chị Ni”.
Có một điều tuy biết thừa nhưng khi nghe chính Bi-nô bộc bạch, lòng tôi vẫn nao nao: “Điều hài lòng nhất trong cuộc sống: Kết bạn với Bê-tô”. Khi nói ra điều đó, Bi-nô có vẻ ngượng ngùng nhưng ánh mắt nó nhìn tôi thật ấm áp.
Tình bạn là điều gì đó thật kỳ diệu. Đó là thứ tình cảm trong sáng và vô điều kiện, là món quà tặng mà khi đã trao vào tay ai số phận hiếm khi giật lại. Vì vậy mà nó bền chắc và có thể kéo dài thăm thẳm qua thời gian và sự xa cách.
Con người thường nói “Tình bạn là tình yêu không có cánh”. Tôi rất thích cách ví von đó. Bởi tôi và Bi-nô cũng không đứa nào có cánh. Cho nên chắc chắn chúng tôi sẽ mãi mãi là bạn tốt của nhau.
(Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê-tô, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2016)
Chọn một chữ cái đứng trước câu trả lời đúng và ghi vào bài làm của em
Câu 1. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất C. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ hai D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_6_ket_noi_tri_thuc.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 (Kết nối tri thức và cuộc sống) - Năm học 2022-2023 - Nguyễn Thị Thu Hương (Có đáp án)
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I. MÔN NGỮ VĂN 6 (BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) Năm học: 2022 - 2023 Thời gian: 90 phút MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mức độ nhận thức Nội Tổng Kĩ dung/đơn Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TT điểm năng vị kiến % thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Truyện đồng Đọc thoại, 1 3 0 5 0 0 2 0 0 60 hiểu truyện ngắn Thơ Kể lại một trải 2 Viết nghiệm 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 20% 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40%
- BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức Chương/ dung/Đơn TT Mức độ đánh giá Vận Chủ đề vị kiến Nhận Thông Vận dụng thức biết hiểu dụng cao 1 Đọc hiểu Truyện Nhận biết: đồng thoại, - Nhận biết được chi tiết tiêu biểu, truyện nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời ngắn người kể chuyện và lời nhân vật. - Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba. - Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); từ đa nghĩa và từ đồng âm, các thành phần của câu. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. 3 TN 5 TN 2 TL - Nêu được chủ đề của văn bản. - Phân tích được tình cảm, thái độ của người kể chuyện thể hiện qua ngôn ngữ, giọng điệu. - Hiểu và phân tích được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể, cách kể chuyện. - Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật. - Giải thích được nghĩa thành ngữ thông dụng, yếu tố Hán Việt thông dụng; nêu được tác dụng của các biện pháp tu từ, công dụng của dấu chấm phẩy, dấu ngoặc kép được sử dụng trong văn bản. Vận dụng: - Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Chỉ ra được điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản. Thơ Nhận biết: - Nêu được ấn tượng chung về văn bản. - Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của bài thơ lục bát.
- - Nhận diện được các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. - Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. - Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); từ đa nghĩa và từ đồng âm; các biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ. Thông hiểu: - Nêu được chủ đề của bài thơ, cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ. - Nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ. - Chỉ ra tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. Vận dụng: - Trình bày được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử được gợi ra từ văn bản. - Đánh giá được giá trị của các yếu tố vần, nhịp 2 Viết Viết bài Nhận biết: văn kể lại Thông hiểu: 1* 1* 1* 1 TL* một trải Vận dụng: nghiệm Vận dụng cao: Viết một bài văn kể lại một trải nghiệm của em với một người bạn. Tổng 3 TN 5 TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40
- TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 6 (Đề gồm 02 trang) NĂM HỌC: 2022 – 2023 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Bi-nô gọi trò chơi mới này là trò TỰ BẠCH. Nó hỏi tiếp, vẻ dò xét: - Nghề mơ ước của mày? - Kéo xe. - Kéo xe? – Bi-nô mở to mắt nhìn tôi, có vẻ không tin vào tai mình. - Ừ kéo xe. Tôi gật đầu, kể cho nó nghe những gì tôi đã được xem về bọn chó kéo xe bên cạnh những con tuần lộc trên những khối tuyết trắng mênh mông. Phải mất một lúc câu chuyện của tôi mới xuyên qua được vỏ não của Bi-nô. - Không đươc rồi, nó nói, nơi đó là Bắc Cực. - Thì sao? - Bắc Cực xa lắm, Bi-nô nói trong khi nhìn tôi bằng ánh mắt tội nghiệp, chúng ta, nghĩa là trong đó có mày, không bao giờ có thể tới nơi đó được. - Tới được! - Không được! - Bắc Cực dù ở tận đâu đâu Đi hết ngày dài tới đêm thâu Đi hoài như thế không ngừng nghỉ Cũng có ngày tới được chứ sao! Tôi hét lên, hùng hồn và lưu loát như thể đang đọc thơ trước quảng trường. Tôi không có ý định bắt chước ba chị Ni. Tôi không nghĩ tôi sẽ làm thơ và làm được thơ. Nhưng những câu vần vèo đó tự động ráp lại trong tâm thức của tôi và bật ra như những mũi tên. Bây giờ thì tôi hiểu tại sao những nhà cách mạng hay dùng thơ để bày tỏ khí tiết. Nhà hiền triết Bi-nô sững sờ trong một giây, rồi chớp mắt: - Ờ, nếu làm đúng như vậy, mày sẽ tới được Bắc Cực. - Màu yêu thích nhất? - Màu trắng. - Vì nó sạch sẽ? - Không. Vì đó là màu lông của người bạn tốt nhất của tao. Tôi thấy cặp mắt Binô đưa qua đưa lại, long lanh như hai giọt nước. Bi-nô hiểu tôi muốn nói gì. Nó hiểu rằng khi ta yêu ai bao giờ cũng yêu tất cả những gì thuộc về người đó, cả điều hay lẫn điều dở. Cả những điều không hay không dở. Vì vậy mà cặp mắt nó bỗng dưng ươn ướt. Cặp mắt đó vẫn tiếp tục đong đưa. Và mũi thì khìn khịt. Bi-nô cảm động quá, không làm sao hỏi được câu hỏi tiếp theo. Mãi một lúc nó mới nói được, nghẹn ngào, và không có vẻ gì là câu hỏi: - Còn tao, tao thích màu đen. Dĩ nhiên, đen là màu lông của tôi. Dĩ nhiên, tới lượt tôi khìn khịt. Trong bản TỰ BẠCH của Bi-nô có những điều nếu nó không nói ra thì tôi cũng biết thừa: “Đặc điểm nhận dạng: Một khối bông mà không phải là một khối bông - Sở thích: nghĩ 4
- ngợi - Điều thích nhất: Leo lên cầu thang - Điều sợ nhất: Leo xuống cầu thang - Loại người ghét nhất: Những người như lão Hiếng - Loại người thích nhất: Những người như chị Ni”. Có một điều tuy biết thừa nhưng khi nghe chính Bi-nô bộc bạch, lòng tôi vẫn nao nao: “Điều hài lòng nhất trong cuộc sống: Kết bạn với Bê-tô”. Khi nói ra điều đó, Bi-nô có vẻ ngượng ngùng nhưng ánh mắt nó nhìn tôi thật ấm áp. Tình bạn là điều gì đó thật kỳ diệu. Đó là thứ tình cảm trong sáng và vô điều kiện, là món quà tặng mà khi đã trao vào tay ai số phận hiếm khi giật lại. Vì vậy mà nó bền chắc và có thể kéo dài thăm thẳm qua thời gian và sự xa cách. Con người thường nói “Tình bạn là tình yêu không có cánh”. Tôi rất thích cách ví von đó. Bởi tôi và Bi-nô cũng không đứa nào có cánh. Cho nên chắc chắn chúng tôi sẽ mãi mãi là bạn tốt của nhau. (Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê-tô, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2016) Chọn một chữ cái đứng trước câu trả lời đúng và ghi vào bài làm của em Câu 1. Đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất C. Ngôi thứ ba B. Ngôi thứ hai D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba Câu 2. Việc lựa chọn ngôi kể trên có tác dụng gì? A. Người kể chuyện vừa biết hết mọi chuyện và kể lại vừa bộc lộ được cảm xúc. B. Người kể chuyện tái hiện hình ảnh nhân vật cụ thể, rõ nét, ấn tượng. C. Người kể chuyện linh hoạt, tự do, biết hết mọi chuyện và kể lại. D. Người kể chuyện trực tiếp bộc lộ được tình cảm, cảm xúc trước các sự việc. Câu 3. Trong câu: Có một điều tuy biết thừa nhưng khi nghe chính Bi-nô bộc bạch, lòng tôi vẫn nao nao: “Điều hài lòng nhất trong cuộc sống: Kết bạn với Bê-tô.” có mấy từ láy? A. 1 C. 3 B. 2 D. 4 Câu 4. Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ của câu: Bi-nô cảm động quá, không làm sao hỏi được câu hỏi tiếp theo. A. Chủ ngữ: Bi-nô cảm động quá; Vị ngữ: không làm sao hỏi được câu hỏi tiếp theo. B. Chủ ngữ: Bi-nô cảm động quá, không làm sao hỏi được; Vị ngữ: câu hỏi tiếp theo. C. Chủ ngữ: Bi-nô; Vị ngữ: cảm động quá, không làm sao hỏi được câu hỏi tiếp theo. D. Chủ ngữ: Bi-nô không làm sao hỏi được câu hỏi tiếp theo; Vị ngữ: cảm động quá Câu 5. Nêu công dụng của dấu ngoặc kép trong câu văn sau: Có một điều tuy biết thừa nhưng khi nghe chính Bi-nô bộc bạch, lòng tôi vẫn nao nao: “Điều hài lòng nhất trong cuộc sống: Kết bạn với Bê-tô”. A. Giúp cho các ý, các phần trong câu được phân cách rõ ràng B. Báo hiệu lời nói trực tiếp của nhân vật khác được dẫn lại C. Dùng để kết thúc một câu nói của nhân vật Bi-nô D. Dùng để bộc lộ cảm xúc của nhân vật Bi-nô Câu 6. Qua hành động, lời nói của Bê-tô trong đoạn văn sau, nhân vật Bê-tô hiện lên như thế nào? - Bắc Cực xa lắm, Bi-nô nói trong khi nhìn tôi bằng ánh mắt tội nghiệp, chúng ta, nghĩa là trong đó có mày, không bao giờ có thể tới nơi đó được. - Tới được! - Không được! - Bắc Cực dù ở tận đâu đâu Đi hết ngày dài tới đêm thâu Đi hoài như thế không ngừng nghỉ Cũng có ngày tới được chứ sao! Tôi hét lên, hùng hồn và lưu loát như thể đang đọc thơ trước quảng trường. 5
- A. Bê-tô có năng khiếu văn chương, nó làm thơ giỏi như ba chị Ni. B. Bê-tô luôn cãi nhau, bất hòa với Bi-nô dù Bi-nô nói đúng sự thật. C. Bê-tô có suy nghĩ viển vông, không thực tế vì nó không thể đến Bắc Cực được. D. Bê-tô có ước mơ, niềm tin mãnh liệt và kiên định với ước mơ của mình. Câu 7. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong câu văn: Con người thường nói “Tình bạn là tình yêu không có cánh”. A. Làm cho câu văn hay hơn, sinh động hơn, hấp dẫn hơn, gợi hình ảnh, cảm xúc. B. Làm cho câu văn hay hơn, nhấn mạnh triết trí về tình bạn của con người. C. Làm cho câu văn có sức gợi hình gợi cảm, nhấn mạnh sự thông minh con người khi có những triết lí sâu sắc về tình bạn: tình bạn là tình cảm cao đẹp, trong sáng. D. Làm cho câu văn có sức gợi hình gợi cảm, nhấn mạnh tình bạn là tình cảm cao đẹp, trong sáng, vững chắc, lâu bền. Câu 8. Dòng nào sau đây nêu lên chủ đề của đoạn trích? A. Ca ngợi sự thông minh của Bi-nô và Bê-tô. B. Ca ngợi tình bạn chân thành, trong sáng, vô điều kiện. C. Trong cuộc sống cần có những người bạn tốt ở bên mình vô điều kiện. D. Quan tâm, chia sẻ ước mơ, niềm tin của mình với bạn bè. Thực hiện yêu cầu: Câu 9. Từ đoạn trích trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Câu 10. Chỉ ra điểm giống nhau giữa nhân vật Bê-tô trong đoạn trích trên và nhân vật con cáo trong văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn (Trích Hoàng tử bé, Ăng-toan Đơ Xanh- tơ Ê-xu-pe-ri) mà em đã học. II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Viết một bài văn kể lại một trải nghiệm của em với một người bạn. -Hết đề- 6
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 A 0,5 2 C 0,5 3 A 0,5 4 C 0,5 5 B 0,5 6 D 0,5 7 D 0,5 8 B 0,5 9 Bài học: - Nhận thức được tình bạn rất quan trọng trong cuộc sống, nếu thiếu đi bạn bè, con người sẽ trở nên cô độc, - Cần có tình bạn để con người có niềm tin, chia sẻ ước mơ, 1,0 vượt qua cô đơn, khó khăn trong cuộc sống, - Biết quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau để tình bạn chân thành, trong sáng, không toan tính. (HS đưa ra những bài học phù hợp là đạt điểm tối đa) 10 Điểm giống nhau giữa nhân vật Bê-tô trong đoạn trích và nhân vật con cáo trong văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn : - Bê-tô và con cáo đều hiểu giá trị của tình bạn, giàu tình cảm, chân thành, 1,0 - Hai nhân vật đều thấu hiểu, quan tâm tới người bạn của mình, không toan tính, vụ lợi, - Biết trân trọng tình bạn, luôn khao khát được thấu hiểu, VIẾT 4,0 II 1. Hình thức, kĩ năng - Bố cục rõ ràng; đúng kiểu bài văn tự sự kể lại một trải nghiệm. - Sử dụng ngôi kể hợp lí (ngôi kể thứ nhất). 0,5 - Bài làm cần tập trung làm nổi bật trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, đảm bảo logic giữa các phần, có sự liên kết. - Diễn đạt rõ ràng; câu và chữ đúng văn phạm 2. Nội dung a. Mở bài - Giới thiệu về trải nghiệm của em với một người bạn 0,5 - Cảm xúc của em về trải nghiệm đó b. Thân bài - Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra 0,25 câu chuyện. - Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. 0,25 - Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí. 2,0 (Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí). 7
- c. Kết bài: - Kết thúc câu chuyện và cảm xúc của người viết. 0,5 * Lưu ý: Giáo viên chấm nên linh hoạt trên cở sở bài làm và sự sáng tạo của học sinh NGƯỜI RA ĐỀ TTCM BAN GIÁM HIỆU Nguyễn Thị Thu Hương Lê Thị Nam Hải Nguyễn Thị Chà 8