Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 (Kết nối tri thức và cuộc sống) - Năm học 2022-2023 - Vũ Ngọc Anh (Có đáp án)
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
THỎ VÀ KỲ LÂN
Một ngày nọ, cô bé Thỏ vào rừng sâu chơi và vô tình gặp chú Kỳ Lân. Thỏ mừng rỡ làm quen:
- Xin chào, tôi là Thỏ con. Chúng ta có thể làm bạn được không?
- Tất nhiên rồi, tôi rất vui vì điều đó! Kỳ Lân nhanh nhảu trả lời.
Kể từ hôm đó, Thỏ và Kỳ Lân trở thành đôi bạn thân thiết và chơi với nhau rất vui vẻ. Thỏ rất nhiều lần tò mò và tỏ ra thích thú với chiếc sừng tự phát sáng của Kỳ Lân. Cô bé hỏi:
- Mình có thể chạm vào chiếc sừng của bạn được không?
Kỳ lân nghiêm túc nói:
- Không được, chiếc sừng này không ai được đụng vào. Nếu ai đó chạm vào tôi sẽ phải chết.
“Đúng là đồ keo kiệt”, Thỏ thì thầm trong miệng và tỏ ra không vui. Nhưng vì tính hiếu kỳ, cô bé một mực nghĩ cách để có thể chạm vào chiếc sừng đó. Một hôm, Thỏ kéo Kỳ Lân đến hốc cây xà cừ rất to và nói:
- Trong cái hang này phát ra một âm thanh rất hay, bạn thử ghé tai nghe xem.
Kỳ lân tin lời cúi người làm theo. Thỏ nhân lúc đó đã thực hiện được ước muốn của mình, cô bé hét lên sung sướng:
- Tôi chạm được vào rồi nhé.
Kỳ lân kêu:“Ôi” và bất ngờ ngã nhào ra đất. Kỳ lân đuối sức nói:
- Tôi đi đây, từ nay về sau chắc bạn không còn cơ hội gặp tôi nữa rồi.
Thỏ sợ hãi, khóc nức nở:
- Bạn làm sao thế. Tôi chỉ vuốt nhẹ thôi mà. Làm sao lại làm bạn bị thương được?
Kỳ Lân thều thào đáp:
- Tôi đã nói với bạn một lần rồi mà. Mỗi người đều có một nơi mà người khác không thể chạm vào được. Và chiếc sừng là phần quan trọng nhất của tôi.
Sau đó, Kỳ Lân ngã xuống mà chết. Thỏ rất đau lòng và hối hận vì đã không nghe lời của Kỳ Lân. Cũng vì thế mà sau đó Thỏ tự nhốt mình trong phòng, không bao giờ trở lại khu rừng nữa.
(Theo Truyện đồng thoại phương Tây)
Chọn một chữ cái đứng trước câu trả lời đúng và ghi vào bài làm của em
Câu 1. Câu chuyện trong đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất số ít C. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ hai D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Câu 2. Nhận xét nào nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản?
A. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người
B. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử
C. Nhân vật là loài vật, sự vật có những khả năng kì lạ
File đính kèm:
de_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_6_ket_noi_tri_thuc.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 (Kết nối tri thức và cuộc sống) - Năm học 2022-2023 - Vũ Ngọc Anh (Có đáp án)
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I. MÔN NGỮ VĂN 6 (BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG) Năm học: 2022 - 2023 Thời gian: 90 phút MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Mức độ nhận thức Nội Vận dụng Tổng Kĩ dung/đơn Nhận biết Thông hiểu Vận dụng TT cao điểm năng vị kiến % thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL Truyện đồng Đọc thoại, 1 3 0 5 0 0 2 0 0 60 hiểu truyện ngắn Thơ Kể lại một trải 2 Viết nghiệm 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 20% 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40%
- BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA Số câu hỏi theo mức độ nhận thức Nội Chương dung/Đơn Vận TT / Mức độ đánh giá Nhận Thông Vận vị kiến dụng Chủ đề biết hiểu dụng thức cao 1 Đọc hiểu Truyện Nhận biết: đồng - Nhận biết được chi tiết tiêu biểu, thoại, nhân vật, đề tài, cốt truyện, lời người truyện kể chuyện và lời nhân vật. ngắn - Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba. - Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); từ đa nghĩa và từ đồng âm, các thành phần của câu. Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện. - Nêu được chủ đề của văn bản. 3 TN 5 TN 2 TL - Phân tích được tình cảm, thái độ của người kể chuyện thể hiện qua ngôn ngữ, giọng điệu. - Hiểu và phân tích được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể, cách kể chuyện. - Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật. - Giải thích được nghĩa thành ngữ thông dụng, yếu tố Hán Việt thông dụng; nêu được tác dụng của các biện pháp tu từ, công dụng của dấu chấm phẩy, dấu ngoặc kép được sử dụng trong văn bản. Vận dụng: - Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. - Chỉ ra được điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản. Thơ Nhận biết: - Nêu được ấn tượng chung về văn bản. - Nhận biết được số tiếng, số dòng, vần, nhịp của bài thơ lục bát. - Nhận diện được các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ.
- - Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản. - Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); từ đa nghĩa và từ đồng âm; các biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ. Thông hiểu: - Nêu được chủ đề của bài thơ, cảm xúc chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ. - Nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ. - Chỉ ra tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. Vận dụng: - Trình bày được bài học về cách nghĩ và cách ứng xử được gợi ra từ văn bản. - Đánh giá được giá trị của các yếu tố vần, nhịp 2 Viết Viết bài Nhận biết: văn kể lại Thông hiểu: 1* 1* 1* 1 TL* một trải Vận dụng: nghiệm Vận dụng cao: Viết một bài văn kể lại một trải nghiệm của em với một người bạn. Tổng 3 TN 5 TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40
- TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: NGỮ VĂN 6 (Đề gồm 02 trang) NĂM HỌC: 2022 – 2023 Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề) I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: THỎ VÀ KỲ LÂN Một ngày nọ, cô bé Thỏ vào rừng sâu chơi và vô tình gặp chú Kỳ Lân. Thỏ mừng rỡ làm quen: - Xin chào, tôi là Thỏ con. Chúng ta có thể làm bạn được không? - Tất nhiên rồi, tôi rất vui vì điều đó! Kỳ Lân nhanh nhảu trả lời. Kể từ hôm đó, Thỏ và Kỳ Lân trở thành đôi bạn thân thiết và chơi với nhau rất vui vẻ. Thỏ rất nhiều lần tò mò và tỏ ra thích thú với chiếc sừng tự phát sáng của Kỳ Lân. Cô bé hỏi: - Mình có thể chạm vào chiếc sừng của bạn được không? Kỳ lân nghiêm túc nói: - Không được, chiếc sừng này không ai được đụng vào. Nếu ai đó chạm vào tôi sẽ phải chết. “Đúng là đồ keo kiệt”, Thỏ thì thầm trong miệng và tỏ ra không vui. Nhưng vì tính hiếu kỳ, cô bé một mực nghĩ cách để có thể chạm vào chiếc sừng đó. Một hôm, Thỏ kéo Kỳ Lân đến hốc cây xà cừ rất to và nói: - Trong cái hang này phát ra một âm thanh rất hay, bạn thử ghé tai nghe xem. Kỳ lân tin lời cúi người làm theo. Thỏ nhân lúc đó đã thực hiện được ước muốn của mình, cô bé hét lên sung sướng: - Tôi chạm được vào rồi nhé. Kỳ lân kêu:“Ôi” và bất ngờ ngã nhào ra đất. Kỳ lân đuối sức nói: - Tôi đi đây, từ nay về sau chắc bạn không còn cơ hội gặp tôi nữa rồi. Thỏ sợ hãi, khóc nức nở: - Bạn làm sao thế. Tôi chỉ vuốt nhẹ thôi mà. Làm sao lại làm bạn bị thương được? Kỳ Lân thều thào đáp: - Tôi đã nói với bạn một lần rồi mà. Mỗi người đều có một nơi mà người khác không thể chạm vào được. Và chiếc sừng là phần quan trọng nhất của tôi. Sau đó, Kỳ Lân ngã xuống mà chết. Thỏ rất đau lòng và hối hận vì đã không nghe lời của Kỳ Lân. Cũng vì thế mà sau đó Thỏ tự nhốt mình trong phòng, không bao giờ trở lại khu rừng nữa. (Theo Truyện đồng thoại phương Tây) Chọn một chữ cái đứng trước câu trả lời đúng và ghi vào bài làm của em Câu 1. Câu chuyện trong đoạn trích trên được kể theo ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất số ít C. Ngôi thứ ba B. Ngôi thứ hai D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba. Câu 2. Nhận xét nào nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản? A. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người B. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử C. Nhân vật là loài vật, sự vật có những khả năng kì lạ D. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người. Câu 3. Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu “Đúng là đồ keo kiệt”, Thỏ thì thầm trong miệng và tỏ ra không vui. là: A. Dấu ngoặc kép dẫn lời nhận định của tác giả về nhân vật B. Dấu ngoặc kép dẫn suy nghĩa của nhân vật
- C. Dấu ngoặc kép dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật D. Dấu ngoặc kép được dùng để đánh dấu tên nhân vật. Câu 4. Từ hiếu kỳ trong câu Nhưng vì tính hiếu kỳ, cô bé một mực nghĩ cách để có thể chạm vào chiếc sừng đó. có nghĩa là gì? A. Thích thú, sung sướng với những điều đang xảy ra trước mắt B. Tò mò, muốn tìm hiểu về một điều gì đó C. Mong muốn, khao khát đạt được điều gì đó D. Muốn chạm, sờ vào thứ gì đó. Câu 5. Xác định thành phần chủ ngữ, vị ngữ của câu: Thỏ rất nhiều lần tò mò và tỏ ra thích thú với chiếc sừng tự phát sáng của Kỳ Lân. A. Chủ ngữ: Thỏ rất nhiều lần tò mò và tỏ ra thích thú; Vị ngữ: với chiếc sừng tự phát sáng của Kỳ Lân. B. Chủ ngữ: Thỏ; Vị ngữ: tò mò và tỏ ra thích thú với chiếc sừng tự phát sáng của Kỳ Lân. C. Chủ ngữ: Thỏ; Vị ngữ: rất nhiều lần tò mò và tỏ ra thích thú với chiếc sừng tự phát sáng của Kỳ Lân. D. Chủ ngữ: Thỏ rất nhiều lần; Vị ngữ: tò mò và tỏ ra thích thú với chiếc sừng tự phát sáng của Kỳ Lân. Câu 6. Phép nhân hóa không được sử dụng trong câu văn nào dưới đây? A. Thỏ mừng rỡ làm quen. B. Thỏ rất nhiều lần tò mò và tỏ ra thích thú với chiếc sừng tự phát sáng của Kỳ Lân. C. Sau đó, Kỳ Lân ngã xuống mà chết. D. Thỏ rất đau lòng và hối hận vì đã không nghe lời của Kỳ Lân. Câu 7. Nhận xét nào dưới đây không đúng khi nói về Thỏ: A. Thỏ là người bạn biết thấu hiểu, suy nghĩ trước sau B. Thỏ là người bạn ích kỉ, chỉ biết nghĩ cho riêng mình C. Thỏ tò mò, hiếu kì với mọi thứ D. Thỏ không tôn trọng người bạn của mình. Câu 8. Câu nào dưới đây nói đúng chủ đề của câu chuyện: A. Tình bạn là phải sẵn sàng sẻ chia với nhau mọi khó khăn trong cuộc sống B. Tình bạn là tình cảm đẹp đẽ thiêng liêng với mỗi người C. Tình bạn cần phải có sự tin tưởng và tôn trọng mới thực sự lâu bền D. Để tình bạn lâu bền chúng ta không nên quan tâm quá nhiều tới cuộc sống của bạn. Thực hiện yêu cầu: Câu 9. Từ văn bản trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân? Câu 10. Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa Thỏ và nhân vật Dế Mèn trong văn bản Bài học đường đời đầu tiên (Trích Dế Mèn phiêu lưu kí) của tác giả Tô Hoài mà em đã học. II. VIẾT VĂN (4.0 điểm) Em hãy viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của bản thân. -Hết đề-
- UBND QUẬN HỒNG BÀNG TRƯỜNG THCS QUÁN TOAN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 D 0,5 3 C 0,5 I 4 B 0,5 5 C 0,5 6 C 0,5 7 A 0,5 8 C 0,5 9 Bài học rút ra từ câu chuyện trên: 1,0 - Chúng ta cần nhận thức được tình bạn là tình cảm tốt đẹp, cần thiết trong cuộc sống của mỗi người. - Để có tình bạn lâu bền mỗi người cần phải biết sẻ chia, thấu hiểu, tôn trọng và tin tưởng bạn. - Không nên sống ích kỉ, chỉ biết nghĩ cho bản thân mà quên đi cảm xúc của người khác. - Cần lên án, phê phán những người bạn xấu, không tôn trọng, tin tưởng bạn bè. - (HS nêu được từ 03 bài học trở lên được điểm tối đa) 10 Điểm giống nhau giữa Thỏ và Dế Mèn: - Cả hai con vật đều có bản tính tò mò, hiếu thắng, hành động không 0,5 suy nghĩ trước sau. - Đều biết hối hận khi gây ra cái chết cho bạn mình. Điểm khác nhau giữa Cóc và Dế Mèn: 0,5 + Thỏ thân thiện, sống hòa đồng, thích kết bạn.
- + Dế Mèn sống ích kỉ, chỉ biết nghĩ cho bản thân, không quan tâm tới những người xung quanh, thường xuyên đi trêu chọc mọi người xung quanh. VIẾT 4 II 1. Yêu cầu về kĩ năng (0,5 điểm) 0,5 - Học sinh biết lựa chọn một phương thức biểu đạt chính để thực hiện được yêu cầu của đề bài: Văn tự sự - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. - Bài viết có bố cục rõ ràng, mạch lạc - Bài viết có sự sáng tạo riêng, văn viết có cảm xúc 2. Yêu cầu về nội dung (3,5 điểm) a) Mở bài: Giới thiệu về trải nghiệm đáng nhớ 0,5 b) Thân bài: Kể lại trải nghiệm đó theo trình tự hợp lí (trình tự thời 0,5 gian - cái gì xảy ra trước thì kể trước, xảy ra sau thì kể sau), chú ý kết hợp các chi tiết miêu tả và biểu cảm: - Trải nghiệm đó diễn ra vào khoảng thời gian nào? Ở đâu? Cùng với 0,5 những ai? Vì sao em lại nhớ mãi trải nghiệm đó đến tận bây giờ? - Quá trình diễn ra trải nghiệm đó, em đã làm những gì? Cùng với ai? Trong lúc đó, em đã suy nghĩ như thế nào? Có các cung bậc cảm xúc 1,0 ra sao? - Sau khi kết thúc trải nghiệm đó, em cảm thấy như thế nào? Em có 0,5 thêm thay đổi gì mới cho bản thân? Em có muốn có thêm những trải nghiệm khác như vậy nữa không? c) Kết bài: Nêu cảm xúc, suy nghĩ của em về trải nghiệm đó. 0,5 * Lưu ý: Giáo viên chấm nên linh hoạt trên cở sở bài làm và sự sáng tạo của học sinh NGƯỜI RA ĐỀ TTCM BAN GIÁM HIỆU Vũ Ngọc Anh Lê Thị Nam Hải Nguyễn Thị Chà