Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

            Đọc văn bản sau: 

CHIẾC LÁ

Chim sâu hỏi chiếc lá:

- Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi!

- Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu.

- Bạn đừng có giấu! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn?

- Thật mà! Cuộc đời tôi rất bình thường. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. Tôi lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế cho đến bây giờ.

- Thật như thế sao? Đã có lần nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa?

- Chưa. Chưa một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác tôi cả. Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường.

- Thế thì chán thật! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện.

- Tôi không bịa chút nào đâu. Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Chính nhờ họ mới có chúng tôi – những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói đến.

(Theo Những truyện hay viết cho thiếu nhi của Trần Hoài Dương, NXB Kim Đồng, năm 2019)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể loại nào?

A. Truyện cổ tích                                         B. Truyền thuyết

C. Truyện đồng thoại                                   D. Truyện ngụ ngôn

Câu 2. Nhận xét nào sau đây nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên?

A. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người.

B. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử. 

C. Nhân vật là loài vật, sự vật có những đặc điểm kì lạ.

D. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người như bạn. 

doc 6 trang Bảo Hà 20/03/2023 3720
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_lop_6_sach_chan_troi_s.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2022-2023 (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THCS . MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN NGỮ VĂN 6 THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Mức độ nhận thức Nội dung/ Nhận Thông Vận Vận dụng TT Kĩ năng đơn vị biết hiểu dụng cao Tổng kiến thức TN TL TN TL TN TL TN TL KQ KQ KQ KQ - Truyện 01 03 01 01 01 đồng thoại Đọc - Nghĩa của 1 01 10 hiểu từ - Từ ghép 01 - Điệp ngữ 01 Tỉ lệ % điểm 20 15 10 05 10 60 - Kể lại một Làm 2 trải nghiệm 01* 01* 01* 01* 01 văn đáng nhớ Tỉ lệ điểm từng loại câu hỏi 10 10 10 10 40 Tỉ lệ % các mức độ nhận 30% 35% 25% 10% 100 thức
  2. TRƯỜNG THCS . BẢN ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN NGỮ VĂN 6 THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Nội Số câu hỏi dung/ theo mức độ nhận thức Kĩ TT Đơn vị Mức độ đánh giá Nhận Thông Vận Vận năng kiến biết hiểu dụng dụng thức cao Nhận biết: - Thể loại và các yếu tố của thể loại. - Ngôi kể - Từ đơn và từ phức (từ ghép và từ Truyện láy) đồng - Biện pháp tu từ: điệp ngữ thoại Thông hiểu: Đọc - Ý nghĩa của các chi tiết, hình 03 TN 01 TN 1 04 TN hiểu ảnh, nhân vật, sự việc trong 01 TL 01 TL Thực truyện hành - Nghĩa của từ tiếng Vận dụng: Việt - Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử từ văn bản gợi ra. - Ghi lại những đóng góp tốt đẹp cho cuộc đời Kể lại - Viết được bài văn kể lại một trải một trải nghiệm đáng nhớ của em Làm 01 2 nghiệm văn TL* đáng nhớ 04 03 TN 01 TN 01 Tổng TN 01 TL 01 TL TL Tỉ lệ % 30 35 25 40 Tỉ lệ chung 60 40
  3. PHÒNG GDĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN NGỮ VĂN 6 ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài: 90 phút I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau: CHIẾC LÁ Chim sâu hỏi chiếc lá: - Lá ơi! Hãy kể chuyện cuộc đời bạn cho tôi nghe đi! - Bình thường lắm, chẳng có gì đáng kể đâu. - Bạn đừng có giấu! Nếu bình thường vậy, sao bông hoa kia lại có vẻ rất biết ơn bạn? - Thật mà! Cuộc đời tôi rất bình thường. Ngày nhỏ, tôi là một búp non. Tôi lớn dần lên thành một chiếc lá và cứ là chiếc lá như thế cho đến bây giờ. - Thật như thế sao? Đã có lần nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa? - Chưa. Chưa một lần nào tôi biến thành một thứ gì khác tôi cả. Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường. - Thế thì chán thật! Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng. Hoa ơi, bạn chỉ khéo bịa chuyện. - Tôi không bịa chút nào đâu. Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế. Chính nhờ họ mới có chúng tôi – những hoa, những quả, những niềm vui mà bạn vừa nói đến. (Theo Những truyện hay viết cho thiếu nhi của Trần Hoài Dương, NXB Kim Đồng, năm 2019) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể loại nào? A. Truyện cổ tích B. Truyền thuyết C. Truyện đồng thoại D. Truyện ngụ ngôn Câu 2. Nhận xét nào sau đây nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên? A. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người. B. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử. C. Nhân vật là loài vật, sự vật có những đặc điểm kì lạ. D. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người như bạn. Câu 3. Văn bản trên sử dụng ngôi kể nào? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ ba C. Kết hợp sử dụng ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba D. Ngôi thứ hai Câu 4. Em hiểu nghĩa của từ “nhỏ nhoi” trong câu “Suốt đời, tôi chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường.” là gì?
  4. A. Nhỏ và trông cân đối, dễ thương B. Có kích thước ngắn C. Không có gì khác thường, không có gì đặc biệt D. Nhỏ bé, ít ỏi, gây ấn tượng ít ỏi, mong manh Câu 5. Tại sao chim sâu cho rằng “Bông hoa kia đã làm tôi thất vọng”? A. Vì chim sâu tưởng rằng, hoa biết ơn chiếc lá thì lá phải làm được điều gì đó phi thường, kì diệu; nhưng khi hỏi lá, chim sâu thấy lá rất nhỏ nhoi, bình thường. B. Vì chim sâu nghĩ bông hoa đã hiểu sai về chiếc lá, hoa tưởng chiếc lá có thể biến thành quả, thành sao, thành vầng mặt trời đem lại nhiều niềm vui cho mọi người. C. Vì chim sâu không được bông hoa kính trọng và biết ơn như chiếc lá. D. Vì chim sâu nghĩ rằng bông hoa đã cố giấu mình rất nhiều điều thú vị về chiếc lá. Câu 6. Vì sao bông hoa trong câu chuyện trên lại khẳng định: “Mãi mãi tôi kính trọng những chiếc lá bình thường như thế.”? A. Vì chiếc lá có thể biến thành một ngôi sao, thành vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi người. B. Vì mặc dù chỉ là một chiếc lá nhỏ nhoi bình thường nhưng suốt đời chiếc lá chưa một lần nào biến thành một thứ gì khác. C. Vì chính nhờ sự tồn tại của những chiếc lá bình thường như vậy mới có sự sống, sự sinh sôi, phát triển của cây. D. Vì bác gió thường rì rầm kể câu chuyện về cuộc đời chiếc lá suốt đêm ngày cho hoa nghe. Câu 7. Từ nào dưới đây không phải là từ ghép? A. Chiếc lá B. Rì rầm C. Bông hoa D. Chim sâu Câu 8. Biện pháp tu từ nào được sử dụng qua từ được gạch chân trong câu văn sau? “Đã có lần nào bạn biến thành hoa, thành quả, thành một ngôi sao, thành vầng mặt trời đem lại niềm vui cho mọi người như trong các câu chuyện cổ tích mà bác gió thường rì rầm kể suốt đêm ngày chưa?” A. Điệp ngữ B. So sánh C. Nhân hóa D. Ẩn dụ Câu 9. Từ văn bản trên, em rút ra cho mình những bài học gì trong cuộc sống? Câu 10. Trong cuộc sống, có những người rất bình dị nhưng đóng góp của họ cho xã hội thật đáng trân trọng. Em hãy ghi lại những đóng góp tốt đẹp cho cuộc đời của những con người như vậy. II. LÀM VĂN (4,0 điểm) Hãy viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em. HẾT
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 A 0,5 3 B 0,5 4 D 0,5 5 A 0,5 6 C 0,5 7 B 0,5 8 A 0,5 9 Học sinh nêu được hai bài học trở lên gắn với ý nghĩa của câu chuyện. Có thể là: - Yêu thương, trân trọng những gì nhỏ bé, bình dị mà ý nghĩa của cuộc sống. 1,0 - Yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống - Sống khiêm tốn - Không nên coi thường những đóng góp nhỏ bé, thầm lặng của mọi người 10 Học sinh ghi lại được những đóng góp có ý nghĩa cho xã hội của những con người bình dị. (Đó có thể là: những bác sĩ góp phần chữa bệnh cho mọi người; 1,0 những sinh viên tình nguyện góp phần đưa con chữ lên vùng cao; những bác lao công góp phần làm cho đường phố sạch đẹp ) II LÀM VĂN 4,0
  6. *Yêu cầu về kĩ năng: - Bố cục bài văn kể chuyện đời thường hoàn chỉnh: Mở bài, thân bài, kết 0,5 bài. - Diễn đạt trong sáng, không mắc các lỗi: chính tả, dùng từ, đặt câu - Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khoa học. - Ngôi kể: ngôi thứ nhất, người kể chuyện xưng “em” hoặc “tôi”. - Ngoài phương thức biểu đạt chính là tự sự cần kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm. * Yêu cầu về kiến thức: a. Mở bài: Giới thiệu câu chuyện 3,5 * Cách cho điểm: + 0,5đ như yêu cầu. + 0 đ thiếu hoặc sai hoàn toàn. b. Thân bài: Kể lại diễn biến của câu chuyện theo trình nhất định - Giới thiệu thời gian, không gian xảy ra câu chuyện và những nhân vật có liên quan. - Kể lại các sự việc trong câu chuyện * Cách cho điểm: + 2,0 – 2,5 điểm: Đảm bảo đầy đủ yêu cầu về kĩ năng, kiến thức, đáp ứng các yêu cầu về nội dung và phương pháp tự sự, cách viết sinh động, biết xây dựng tình huống truyện, xây dựng đoạn văn rõ ý, bố cục rõ ràng, có kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm + 1,5 – 1,75 điểm: Đảm bảo yêu cầu về kĩ năng, kiến thức, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp tự sự, cách viết sinh động, bố cục rõ ràng, còn mắc một số lỗi diễn đạt, dùng từ, đặt câu + 1,0 – 1,25: Đảm bảo yêu cầu về kĩ năng, kiến thức, truyện kể chưa mạch lạc, chưa rõ đặc điểm của văn tự sự, bố cục chưa rõ ràng, mắc nhiều lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ, đặt câu. Chưa đảm bảo có mở đầu, diễn biến và kết thúc sự việc. + 0,5 – 0,75 điểm: Có kể câu chuyện nhưng chỉ kể vài việc, kể sơ sài, diễn biến không có hoặc lộn xộn. + 0 điểm: Sai hoàn toàn. c. Kết bài: Kết thúc của câu chuyện và nêu cảm nghĩ về câu chuyện vừa kể. * Cách cho điểm: + 0,5đ như yêu cầu. + 0 đ thiếu hoặc sai hoàn toàn HẾT