Đề kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc kĩ phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG

Ngày xưa, có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo. Thật không may, mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa. Cô bé vô cùng buồn bã.

Một lần, cô bé đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn dừng lại hỏi. Khi biết sự tình, ông già nói với cô bé:

     – Cháu hãy vào rừng và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hái lấy một bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống được bằng đấy ngày.

Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh, hai cánh, ba cánh, bốn cánh,… Chỉ có bấy nhiêu cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ mẹ cô chỉ sống được bằng đấy ngày thôi sao? Không đành lòng, cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Từ đó, người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé đó dành cho mẹ mình.

(Theo loigiaihay.com )

Câu 1. Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy? (Nhận biết)

  1. Ngôi thứ nhất.               

B. Ngôi thứ hai.

C. Ngôi thứ ba.                   

D. Kết hợp nhiều ngôi kể.

Câu 2. Tại sao cô bé lại ngồi bên đường khóc? (Nhận biết)

A. Vì cô bé đi vào rừng và bị lạc.

B. Vì mẹ cô bé đang bị bệnh rất nặng.

C. Vì cô bé chưa tìm được hoa cúc trắng.

D. Vì cô bé nhớ mẹ, muốn về bên mẹ.

doc 5 trang Bảo Hà 20/03/2023 7140
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tr.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống (Có đáp án)

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6 Mức độ nhận thức Tổng Nội Kĩ dung/đơn Vận dụng % TT Nhận biết Thông hiểu Vận dụng năng vị kiến cao điểm thức TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc Truyện dân hiểu gian (truyền 3 0 5 0 0 2 0 60 thuyết, cổ tích) 2 Viết Thuyết minh thuật 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 lại một sự kiện. Tổng 15 5 25 15 0 30 0 10 Tỉ lệ % 20 40% 30% 10% 100 Tỉ lệ chung 60% 40% BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 6 - THỜI GIAN LÀM BÀI: 90 PHÚT Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức Chương/ dung/Đơn TT Mức độ đánh giá Thôn Vận Chủ đề vị kiến Nhận Vận g hiểu dụng thức biết dụng cao 1 Đọc hiểu Truyện dân Nhận biết: 3 TN 2TL gian (truyền - Nhận biết được những dấu 5TN thuyết, cổ hiệu đặc trưng của thể loại ; tích) chi tiết tiêu biểu. - Nhận biết được người kể chuyện và ngôi kể. Thông hiểu: - Lí giải được ý nghĩa, tác
  2. dụng của các chi tiết tiêu biểu. - Hiểu được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ. - Hiểu và lí giải được chủ đề của văn bản. - Tích hợp tiếng Việt Vận dụng: - Rút ra được bài học từ văn bản. -Nhận xét, đánh giá được ý nghĩa, giá trị tư tưởng hoặc đặc sắc về nghệ thuật của văn bản. 2 Viết Thuyết Nhận biết: minh thuật Thông hiểu: lại một sự Vận dụng: 1TL* kiện. Vận dụng cao: Viết được văn bản thuyết minh thuật lại một sự kiện. Nêu rõ tên sự kiện. Tái hiện lại một cách khách quan chân thực các quá trình của sự kiện, kết quả và những tác động của sự kiện đến bản thân hoặc cộng đồng. Tổng 3 TN 5TN 2 TL 1 TL Tỉ lệ % 20 40 30 10 Tỉ lệ chung 60 40
  3. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn Ngữ văn lớp 6 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc kĩ phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi: SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG Ngày xưa, có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo. Thật không may, mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa. Cô bé vô cùng buồn bã. Một lần, cô bé đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn dừng lại hỏi. Khi biết sự tình, ông già nói với cô bé: – Cháu hãy vào rừng và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hái lấy một bông hoa duy nhất trên đó. Bông hoa ấy có bao nhiêu cánh thì tức là mẹ cháu sống được bằng đấy ngày. Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh, hai cánh, ba cánh, bốn cánh, Chỉ có bấy nhiêu cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ mẹ cô chỉ sống được bằng đấy ngày thôi sao? Không đành lòng, cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều cánh dần lên nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Từ đó, người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé đó dành cho mẹ mình. (Theo loigiaihay.com ) Câu 1. Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy? (Nhận biết) A. Ngôi thứ nhất. B. Ngôi thứ hai. C. Ngôi thứ ba. D. Kết hợp nhiều ngôi kể. Câu 2. Tại sao cô bé lại ngồi bên đường khóc? (Nhận biết) A. Vì cô bé đi vào rừng và bị lạc. B. Vì mẹ cô bé đang bị bệnh rất nặng. C. Vì cô bé chưa tìm được hoa cúc trắng. D. Vì cô bé nhớ mẹ, muốn về bên mẹ. Câu 3. Vì sao cô bé không mua thuốc cho mẹ? (Nhận biết) A. Vì nhà cô bé rất nghèo B. Vì không có người bán thuốc
  4. C. Vì cô bé không có ở nhà D. Vì mẹ cô bé không uống thuốc Câu 4. Chủ đề của văn bản là gì? (Thông hiểu) A. Tình cảm thầy trò. B. Tình cảm gia đình. C. Tình cảm bạn bè. D. Tình cảm quê hương. Câu 5. Phẩm chất tốt đẹp của cô bé trong câu chuyện là gì? (Thông hiểu) A. Lòng hiếu thảo. B. Lòng thương người. C. Lòng dũng cảm. D. Lòng biết ơn. Câu 6. Chi tiết “Chỉ có bấy nhiêu cánh hoa là sao chứ?” thể hiện tâm trạng gì của cô bé? (Thông hiểu) A. Buồn bã, thất vọng. B. Thắc mắc, tò mò. C. Ngạc nhiên, lo lắng. D. Hụt hẫng, nghi ngờ. Câu 7. Nhận xét nào sau đây đúng với truyện Sự tích hoa cúc trắng? (Thông hiểu) A. Giải thích phương thuốc chữa bệnh dân gian. B. Ca ngợi tình cảm gia đình bền chặt. C. Thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia. D. Giải thích nguồn gốc bông hoa cúc trắng. Câu 8. Trạng ngữ trong câu: “Ngày xưa, có một cô bé sống cùng mẹ trong một túp lều tranh dột nát nhưng đó là một bé gái vô cùng hiếu thảo” dùng để làm gì? (Thông hiểu) A. Chỉ mục đích. B. Chỉ nguyên nhân. C. Chỉ thời gian. D. Chỉ không gian. Câu 9. Em rút ra được bài học gì từ câu chuyên trên? (Vận dụng) Câu 10. Chi tiết “cô liền dùng tay xé nhẹ dần từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ” theo em có ý nghĩa gì? (Vận dụng) II. VIẾT (4.0 điểm) Em hãy viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện. Hết
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 6 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6,0 1 C 0,5 2 B 0,5 3 A 0,5 4 B 0,5 5 A 0,5 6 C 0,5 7 D 0,5 8 A 0,5 9 - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. 1,0 - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. 10 - Cô bé muốn mẹ được sống lâu, thể hiện tấm lòng hiếu thảo 1,0 của cô bé dành cho mẹ. - Cơ sở lí giải nguồn gốc của bông hoa cúc trắng. II VIẾT 4,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh thuật lại một sự 0,25 kiện. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: thuật lại một sự kiện. 0,25 c. Triển khai các nội dung và vận dụng tốt phương pháp viết 2.5 bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện. - Cần chọn ngôi tường thuật phù hợp. (nếu là người chứng kiến: ngôi thứ ba, nếu là người tham gia: ngôi thứ nhất.) - Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh (không gian, thời gian) - Thuật lại được diễn biến chính, sắp xếp các sự việc theo một trình tự hợp lí. - Cung cấp đầy đủ các chi tiết về sự kiện, trong đó có một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn thu hút sự chú ý của người đọc. - Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện. d. Chính tả, ngữ pháp 0,5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo. 0,5