Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023 - Đề 3 (Có đáp án)
I/ PHẦN ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi đắng cay…
Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy…
(Trích Hạt gạo làng ta, Trần Đăng Khoa)
Câu 1: (1.0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ?
Câu 2: (1.0 điểm) Nêu nội dung của đoạn thơ?
Câu 3: (1.0 điểm) Em hiểu câu thơ “Có lời mẹ hát. Ngọt bùi đắng cay” như thế nào?
Câu 4: (1.0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ được sử dụng trong khổ thơ:
Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy…
Câu 5: (1.0 điểm) Từ nội dung, ý nghĩa của đoạn thơ, em cảm nhận được gì về phẩm chất của người nông dân Việt Nam?
II/ PHẦN VIẾT (5.0 điểm) Viết bài văn kể lại trải nghiệm về một chuyến tham quan học tập.
File đính kèm:
- de_kiem_tra_giua_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_6_sach_canh_dieu.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Năm học 2022-2023 - Đề 3 (Có đáp án)
- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Chủ đề I. Đọc - hiểu Văn bản: - Nhận biết - Hiểu nội dung, - Hoặc trình bày ý Thể loại thơ phương thức biểu chi tiết trong văn kiến của em về có yếu tố tự đạt trong văn bản. bản vấn đề được đặt ra sự và miêu Số câu: 1 Số câu: 2 trong văn bản Số câu: 1 tả Số điểm: 1,0 Số điểm: 2,0 Số điểm: 1,0 Thực hành - Nhận biết phép Hiểu tác dụng của tiếng Việt: tu từ hoán dụ biện pháp tu từ Hoán dụ trong văn bản hoán dụ trong văn Số câu: 1/2 bản Số điểm: 0,5 Số câu: 1/2 Số điểm: 0,5 II. Viết Viết bài văn kể lại Văn tự sự trải nghiệm về một chuyến tham quan học tập. Số câu: 01 Số điểm: 5,0 Số câu: 1 – 1/2 2 – 1/2 1 1 Số điểm: 1,5 2,5 1,0 5,0 Tỉ lệ: 15% 25% 10% 50%
- PHÒNG GDĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG Năm học 2023- 2023 Môn: Ngữ Văn – Lớp 6 Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) I/ PHẦN ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi đắng cay Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy (Trích Hạt gạo làng ta, Trần Đăng Khoa) Câu 1: (1.0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ? Câu 2: (1.0 điểm) Nêu nội dung của đoạn thơ? Câu 3: (1.0 điểm) Em hiểu câu thơ “Có lời mẹ hát. Ngọt bùi đắng cay” như thế nào? Câu 4: (1.0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ hoán dụ được sử dụng trong khổ thơ: Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy Câu 5: (1.0 điểm) Từ nội dung, ý nghĩa của đoạn thơ, em cảm nhận được gì về phẩm chất của người nông dân Việt Nam? II/ PHẦN VIẾT (5.0 điểm) Viết bài văn kể lại trải nghiệm về một chuyến tham quan học tập.
- HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2022 - 2023 MÔN: NGỮ VĂN 6 I/ PHẦN ĐỌC – HIỂU Câu 1: (1,0 điểm) Phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm Câu 2: (1,0 điểm) Nội dung của đoạn thơ: Nguồn gốc dân dã và những vất vả, gian khổ để tạo ra hạt gạo. Câu 3: (1,0 điểm) Câu thơ “Có lời mẹ hát. Ngọt bùi đắng cay”: là lời mẹ hát ru con, cái “ngọt bùi” là vị ngon ngọt của bát cơm dẻo hạt, còn cái “đắng cay” là nỗi cực nhọc của người nông dân khi phải đối mặt với những trở ngại để tạo ra hạt gạo. Câu 4: (1,0 điểm) - Phép tu từ hoán dụ: giọt mồ hôi (0,5 điểm) - Tác dụng: tượng trưng cho công sức lao động, sự vất vả của người nông dân. (0,5 điểm) Câu 5: (1,0 điểm) Qua đoạn thơ, ta thấy những người dân nông dân đều phải trải qua rất nhiều những khó nhọc, chỉ muốn có thể lấy công sức của con người đổi lấy những hạt lúa căng tròn và chén cơm mát ngọt. Điều đó khiến cho ta có thể cảm nhận được những phẩm chất lao động đáng quý của người nông dân Việt Nam. Dù cho bão táp, mưa dầm, nắng rọi khiến cho “nước như ai nấu”, họ vẫn không quản khó nhọc, vẫn cần cù, siêng năng làm lụng chỉ để mong có một ngày thu hoạch thuận lợi, để cuộc sống được đủ đầy hơn, ấm no hơn II/ PHẦN VIẾT: (5,0 điểm) A. Yêu cầu chung: 1. Về kĩ năng: - Thể hiện đúng phương thức tự sự. 2.Về nội dung: - Kể lại trải nghiệm một chuyến tham quan học tập. 3. Hình thức: - Bố cục rõ ràng, đủ ba phần mở bài, thân bài, kết bài. B. Yêu cầu cụ thể: Bài làm của học sinh có những cách kết cấu khác nhau nhưng cần đạt được những ý lớn sau:
- 1. Mở bài: (0.5 điểm) - Nêu hoàn cảnh gợi nhắc chuyến tham quan học tập. - Cảm nghĩ chung của em khi nhớ lại chuyến tham quan ấy. 2. Thân bài: (4.0 điểm) - Nêu lí do có chuyến đi tham quan học tập. (được bố mẹ thưởng vì học giỏi, nhà trường tổ chức ) - Người tham gia: Tham gia chuyến đi có những ai? Thời gian xảy ra là bao giờ? Địa điểm ở đâu? - Chuẩn bị: Trước khi đi em và mọi người chuẩn bị những gì? - Tâm trạng: Tâm trạng của em và mọi người thế nào? (vui vẻ, háo hức, hồi hộp ) - Diễn biến chuyến đi + Kể lại hành trình chuyến đi: Bắt đầu đi lúc nào? Trên đường đi cảnh vật ra sao? Em cùng mọi người làm những gì (hát hò, trò chuyện vui vẻ, ăn uống, chơi trò chơi ). + Khi đến nơi em cảm nhận thế nào về cảnh vật nơi đó (đẹp đẽ, thơ mộng trữ tình, hay nguy nga tráng lệ, trang nghiêm ). + Em và mọi người có những hoạt động gì ở đây: Kể theo trình tự nhất định (thường là trình tự thời gian, sự việc nào xảy ra trước thì kể trước, sự việc nào xảy ra sau thì kể sau) để tránh bỏ sót chi tiết. - Kết thúc chuyến đi tham quan học tập: + Kết thúc chuyến đi mọi người trở về với tâm trạng thế nào? + Em có cảm nghĩ gì về chuyến đi này? Qua chuyến đi em học tập được gì? Có dự định quay lại đây hay không? + Chuyến đi tạo cho em động lực gì để tiếp tục cố gắng? 3. Kết bài: (0.5 điểm) - Điều gì đáng nhớ nhất ở chuyến đi? - Suy nghĩ về bài học rút ra từ chuyến đi, hoặc mong ước về những chuyến đi bổ ích, lý thú tiếp theo. * Biểu điểm: - Mức tối đa: Đáp ứng tốt yêu cầu trên. Thể hiện đúng phương thức tự sự. Văn viết trôi chảy. Không mắc lỗi diễn đạt. (4 - 5 điểm)
- - Mức chưa tối đa: Bài làm đáp ứng khá tốt yêu cầu trên. Có thể thiếu sót một vài ý nhỏ. Thể hiện đúng phương thức tự sự. Văn viết trôi chảy. Có thể mắc vài sai sót nhỏ trong lỗi diễn đạt. (3 - 3,5 điểm) - Mức chưa tối đa: Đáp ứng yêu cầu trên với mức độ trung bình hoặc làm tốt được nửa số ý. Biết cách thể hiện đúng phương thức tự sự. Văn viết tạm được, chưa thật trôi chảy nhưng diễn đạt được ý. Có mắc lỗi diễn đạt nhưng không nghiêm trọng. (2,5 điểm) - Mức chưa tối đa: Bài làm còn quá sơ sài . Kỹ năng viết văn tự sự còn yếu. Hành văn, dùng từ còn nhiều hạn chế. (1 - 2 điểm) - Mức chưa tối đa: Bài làm yếu. Kỹ năng tự sự yếu. Hành văn, dùng từ còn nhiều hạn chế. (1 điểm) - Không đạt : Lạc đề hoàn toàn hoặc bỏ giấy trắng .(0 điểm) HẾT