Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2021-2022 - Đề 7 (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới

Đến ngày hẹn, các hoàng tử đem đủ thứ của ngon vật lạ bày lên mâm cổ mình làm để dự thi. Trong khi đó, mâm cỗ của Lang Liêu chỉ bày hai loại bánh. Vua Hùng xem lướt qua các mâm cỗ rồi dừng lại rất lâu trước những chồng bánh của Lang Liêu, tỏ vẻ thích thú. Vua cho gọi Lang Liêu đến, hỏi về các thứ bánh này. Chàng đem chuyện gặp thần trong mộng kể lại và giải thích về nguyên liệu, cách làm và ý nghĩa từng loại bánh.

          Vua Hùng nếm thử, thấy bánh ngon và có ý nghĩa bèn cho họp mọi người, lại truyền rằng: “Những chiếc bánh tròn này tượng hình Trời, ta đặt tên là bánh giầy. Còn những chiếc bánh vuông tượng hình Đất, ta đặt tên là bánh chưng. Bánh có thịt mỡ, đậu xanh, lá dong…là tượng hình cầm thú, cây cỏ muôn loài,..; lá bọc ngoài, mĩ vị để trong ý nhắc người ta sống thân ái, đùm bọc nhau. Lang Liêu đã dâng lễ vật rất hợp ý ta. Vậy ta truyền ngôi cho con”.

Và cũng từ đó, người dân nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi. Mỗi khi tết đến, nhà nhà làm bánh chưng, bánh giầy để dâng cúng Trời Đất và tổ tiên.

(Trích Bánh chưng, bánh giầy)

Câu 1 (0,5 điểm). Người kể chuyện trong đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ mấy? 

Câu 2 (0,5 điểm). Đến ngày hẹn, những người con của vua đã mang đến những lễ vật gì?

doc 7 trang Bảo Hà 15/02/2023 4880
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2021-2022 - Đề 7 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri_thu.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Năm học 2021-2022 - Đề 7 (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG THCS TỔ . ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN KHỐI 6 (2021 – 2022) I. MỤC ĐÍCH ĐÁNH GIÁ - Nhằm kiểm tra, đánh giá kết quả quá trình dạy học của giáo viên và học sinh. - Làm căn cứ để điều chỉnh quá trình dạy học và đánh giá giáo viên, học sinh. - Kiểm tra các kiến thức kỹ năng cần đạt được đối với học sinh. II. XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, NĂNG LỰC, THÁI ĐỘ CẦN ĐẠT 1. Chuẩn kiến thức: Kiểm tra kiến thức về các thể loại đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 6 qua việc đọc hiểu văn bản cùng thể loại; các hiện tượng của từ, biện pháp tu từ; cảm nhận ,suy nghĩ về vấn đề. - Mức độ: các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao (viết bài văn). 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, kể chuyện và diễn đạt chặt chẽ, trong sáng, mạch lạc. -Kĩ năng sử dụng từ ngữ để trình bày ý, kĩ năng đóng vai; kĩ năng viết đoạn văn, bài văn tự sự. - Kĩ năng tự giải quyết vấn đề. 3. Năng lực: giải quyết vấn đề, tư duy, sáng tạo; năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ, năng lực tạo lập văn bản 4.Thái độ: - Yêu thích các tác phẩm văn học. - Có thái độ trân trọng những phong tục tập quán của địa phương, của dân tộc.
  2. - Nghiêm túc trong quá trình đánh giá bản thân. III. MA TRẬN Tổng Mức độ cần đạt số Nội dung Vận Nhận biết Thông hiểu Vận dụng dụng cao I. Đọc Văn bản: - Xác định ngôi - Tìm và giải hiểu kể trong văn thích được thành Ngữ liệu ngoài bản. ngữ trong câu chương trình văn. SGK (thể loại - Chỉ ra chi tiết truyền thuyết) nổi bật trong - Hiểu được ý đoạn trích. nghĩa mà văn Tiếng Việt bản mang lại. Thành ngữ II. Viết đoạn văn Viết đoạn Làm văn nêu cảm văn nhận của em. Viết bài văn Nhập vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích. Tổng Số câu 2 2 1 1 6 cộng Số điểm 1,0 điểm 2,0 điểm 2,0 điểm 5,0 10,0 Tỉ lệ 10 % 20 % 20 % 50% 100%
  3. TRƯỜNG THCS . KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 6 NĂM HỌC: 2021-2022 Môn: Ngữ văn Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới Đến ngày hẹn, các hoàng tử đem đủ thứ của ngon vật lạ bày lên mâm cổ mình làm để dự thi. Trong khi đó, mâm cỗ của Lang Liêu chỉ bày hai loại bánh. Vua Hùng xem lướt qua các mâm cỗ rồi dừng lại rất lâu trước những chồng bánh của Lang Liêu, tỏ vẻ thích thú. Vua cho gọi Lang Liêu đến, hỏi về các thứ bánh này. Chàng đem chuyện gặp thần trong mộng kể lại và giải thích về nguyên liệu, cách làm và ý nghĩa từng loại bánh. Vua Hùng nếm thử, thấy bánh ngon và có ý nghĩa bèn cho họp mọi người, lại truyền rằng: “Những chiếc bánh tròn này tượng hình Trời, ta đặt tên là bánh giầy. Còn những chiếc bánh vuông tượng hình Đất, ta đặt tên là bánh chưng. Bánh có thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng hình cầm thú, cây cỏ muôn loài, ; lá bọc ngoài, mĩ vị để trong ý nhắc người ta sống thân ái, đùm bọc nhau. Lang Liêu đã dâng lễ vật rất hợp ý ta. Vậy ta truyền ngôi cho con”. Và cũng từ đó, người dân nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi. Mỗi khi tết đến, nhà nhà làm bánh chưng, bánh giầy để dâng cúng Trời Đất và tổ tiên. (Trích Bánh chưng, bánh giầy) Câu 1 (0,5 điểm). Người kể chuyện trong đoạn trích sử dụng ngôi kể thứ mấy? Câu 2 (0,5 điểm). Đến ngày hẹn, những người con của vua đã mang đến những lễ vật gì?
  4. Câu 3 (1,0 điểm). Tìm thành ngữ trong câu sau và giải thích nghĩa của thành ngữ đó: Đến ngày hẹn, các hoàng tử đem đủ thứ của ngon vật lạ bày lên mâm cổ mình làm để dự thi. Câu 4 (1,0 điểm). Theo em, câu chuyện này giải thích phong tục gì vào ngày Tết ở nước ta? II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) nêu cảm nhận của em về ý nghĩa của bánh chưng, bánh giầy. Câu 2 (5.0 điểm): Em hãy đóng vai con chim Phượng Hoàng để kể lại truyện Cây khế.
  5. TRƯỜNG THCS HƯỚNG DẪN CHẤM - THANG ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KÌ II LỚP 6 NĂM HỌC: 2021-2022 Môn: Ngữ văn I. ĐỌC HIỂU Câu Gợi ý đáp án Điểm 1 Ngôi kể: Ngôi thứ ba 0,5đ Đến ngày hẹn, những người con của vua đã mang đến 0,5đ những lễ vật : 2 - Các hoàng tử: mang của ngon vật lạ - Lang Liêu: hai loại bánh, bánh chưng, bánh giầy Thành ngữ trong câu : của ngon vật lạ 0,5 đ 3 Nghĩa của thành ngữ: chỉ những món ăn ngon, quý 0,5 đ hiếm. Câu chuyện này giải thích phong tục thờ cúng tổ tiên và 1.0 4 làm bánh chưng, bánh giầy của nhân dân ta vào ngày Tết. II. LÀM VĂN Học sinh viết được một đoạn văn (khoảng 100 chữ) nêu được cảm nhận của em về bánh chưng bánh giầy từ nội dung đoạn trích. * Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn đúng hình thức, bắt đầu bằng việc lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Các câu trong đoạn tập trung vào 1 chủ đề chung. Viết đúng chính tả, giữa các câu có sự liên kết. Viết đoạn 2.0 * Gợi ý nội dung: văn - Bánh chưng, bánh giầy có ý nghĩa rất độc đáo: Bánh giầy là bánh hình tròn, tượng trưng cho Trời. Bánh vuông là bánh chưng tượng trưng cho Đất. Bánh có thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng hình cầm thú, cây cỏ muôn loài, ; lá bọc ngoài, mĩ vị để trong ý nhắc người ta sống thân ái, đùm bọc nhau. - Từ ý nghĩa của các loại bánh nhắc nhở mọi người
  6. biết quý trọng lúa gạo, biết yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau. - Việc làm bánh chưng, bánh giầy ngày Tết cũng là một phong tục tốt đẹp của nhân dân ta. 2 Yêu cầu về kĩ năng 5.0 HS viết hoàn chỉnh một bài văn tự sự. Bài viết phải Viết bài có ba phần đầy đủ: Mở bài, thân bài, kết bài. Lời văn văn sáng sủa, diễn đạt lưu loát, câu đúng ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, không mắc các lỗi chính tả, Yêu cầu về kiến thức HS có thể đóng vai Phượng hoàng kể lại câu chuyện bằng nhiều cách khác nhau. Gợi ý: * Mở bài: Đóng vai Phượng Hoàng để giới thiệu sơ lược về mình và câu chuyện định kể. * Thân bài: Kể lại diễn biến các sự việc chính của câu chuyện Cây khế: - Ngày ấy, ở một làng nọ, có hai anh em nhà kia cha mẹ mất sớm, người anh chiếm hết gia tài, nhà cửa, ruộng vườn, chỉ chia cho người em một lúp lều và một cây khế ngọt. - Vợ chồng người em ngày ngày chăm chỉ làm lụng, cày thuê, cuốc mướn, và chăm sóc cho cây khế ngày càng xanh tốt, sai trĩu cành, khế rất ngọt. Ta bay ngang qua, ngắm nhìn chùm khế sây quả, nên đáp xuống ăn, ăn hết quả này đến quả khác. - Hai vợ chồng không dám trách ta, mà khẽ than thở về gia cảnh của mình. Ta hứa hẹn, sẽ trả vàng cho họ, dặn họ may túi ba gang. - Đến ngày hẹn, ta chở người em ra đảo lấy vàng, người em thật thà mang cái túi ba gang và chỉ dám nhặt một ít vàng vừa đủ cái túi Từ đó, cuộc sống của họ trở nên giàu có . - Người anh biết chuyện, muốn đổi cả gia tài để lấy cây khế và túp lều, người em đồng ý. - Ta lại đến ăn khế. Mọi chuyện diễn ra như cũ, nhưng người anh may hẳn một túi chín gang. Khi cho anh ta đến đảo vàng, hắn nhặt đầy tay nải chín gang, lại còn nhét cả ống quần, túi áo. Ta thấy hắn thật
  7. tham lam và khác xa với người em. Dù rất bực tức nhưng ta vẫn để hắn ngồi trên lưng đi về. - Do phải cõng trên lưng số vàng quá lớn, lại gặp cơn gió to, ta không chở nổi, kêu hắn bỏ bớt số vàng nhưng hắn không chịu. Ta nghiêng cánh, người anh và toàn bộ số vàng rơi xuống biển. Còn ta cố gắng bay về rừng. * Kết bài: Kể kết cục và ý nghĩa truyện - Người em tốt bụng được sống sung sướng còn người anh tham lam phải chịu hậu quả xứng đáng. - Mong ước của người kể chuyện: không còn ai quá tham lam, ích kỉ; ở hiền gặp lành; ác giả ác báo. Tổng điểm 10.0đ