Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Huy Khiêm (Có đáp án)

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

SỰ TÍCH CÂY NGÔ
Năm ấy, trời hạn hán. Cây cối chết khô vì thiếu nước, bản làng xơ xác vì đói khát. Nhiều người phải bỏ
bản ra đi tìm nơi ở mới. Ở nhà nọ chỉ có hai mẹ con. Người mẹ ốm đau liên miên và cậu con trai lên 7 tuổi.
Cậu bé tên là Aưm, có nước da đen nhẫy và mái tóc vàng hoe. Tuy còn nhỏ nhưng Aưm đã trở thành chỗ
dựa của mẹ. Hằng ngày, cậu dậy sớm vào rừng kiếm măng, hái nấm, hái quả mang về cho mẹ. Nhưng trời
ngày càng hạn hán hơn. Có những lần cậu đi cả ngày mà vẫn không tìm được thứ gì để ăn.Một hôm, vừa
đói vừa mệt cậu thiếp đi bên bờ suối. Trong mơ, cậu nhìn thấy một con chim cắp quả gì to bằng bắp tay,
phía trên có chùm râu vàng như mái tóc của cậu. Con chim đặt quả lạ vào tay Aưm rồi vỗ cánh bay đi.
Tỉnh dậy Aưm thấy quả lạ vẩn ở trên tay. Ngạc nhiên, Aưm lần bóc các lớp vỏ thì thấy phía trong hiện ra
những hạt màu vàng nhạt, xếp thành hàng đều tăm tắp. Aưm tỉa một hạt bỏ vào miệng nhai thử thì thấy có
vị ngọt, bùi. Mừng quá, Aưm cầm quả lạ chạy một mạch về nhà.
Mẹ của cậu vẫn nằm thiêm thiếp trên giường. Thương mẹ mấy ngày nay đã đói lả, Aưm vội tỉa những hạt
lạ đó mang giã và nấu lên mời mẹ ăn. Người mẹ dần dần tỉnh lại, âu yếm nhìn đứa con hiếu thảo. Còn lại
ít hạt, Aưm đem gieo vào mảnh đất trước sân nhà. Hằng ngày, cậu ra sức chăm bón cho cây lạ. Nhiều hôm
phải đi cả ngày mới tìm được nước uống nhưng Aưm vẫn dành một gáo nước để tưới cho cây. Được chăm
sóc tốt nên cây lớn rất nhanh, vươn những lá dài xanh mướt. Chẳng bao lâu, cây đã trổ hoa, kết quả.
Mùa hạn qua đi, bà con lũ lượt tìm về bản cũ. Aưm hái những quả lạ có râu vàng hoe như mái tóc của cậu
biếu bà con để làm hạt giống. Quý tấm lòng thơm thảo của Aưm, dân bản lấy tên câu bé đặt tên cho cây
có quả lạ đó là cây Aưm, hay còn gọi là cây ngô. Nhờ có cây ngô mà từ đó, những người dân Pako không
còn lo thiếu đói nữa.
(Truyện cổ tích Việt Nam)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Truyện Sự tích cây ngô thuộc thể loại nào?
A. Truyện cổ tích
B. Truyện đồng thoại
C. Truyền thuyết
D. Thần thoại

pdf 14 trang Bảo Hà 07/04/2023 920
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Huy Khiêm (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_6_sach_chan_troi_sang_t.pdf

Nội dung text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Chân trời sáng tạo - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Huy Khiêm (Có đáp án)

  1. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2022-2023 MÔN: NGỮ VĂN 6 TRƯỜNG THCS HUY KHIÊM CHÂN TRỜI SÁNG TẠO (Thời gian làm bài: 90 phút) 1. Đề thi số 1 I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: SỰ TÍCH CÂY NGÔ Năm ấy, trời hạn hán. Cây cối chết khô vì thiếu nước, bản làng xơ xác vì đói khát. Nhiều người phải bỏ bản ra đi tìm nơi ở mới. Ở nhà nọ chỉ có hai mẹ con. Người mẹ ốm đau liên miên và cậu con trai lên 7 tuổi . Cậu bé tên là Aưm, có nước da đen nhẫy và mái tóc vàng hoe. Tuy còn nhỏ nhưng Aưm đã trở thành chỗ dựa của mẹ. Hằng ngày, cậu dậy sớm vào rừng kiếm măng, hái nấm, hái qu ả mang về cho mẹ. Nhưng trờ i ngày càng hạn hán hơn. Có những lần cậu đi cả ngày mà vẫn không tìm được thứ gì để ăn.Một hôm, vừa đói vừa mệt cậu thiếp đi bên bờ suối. Trong mơ , cậu nhìn thấy một con chim cắp quả gì to bằng bắp tay , phía trên có chùm râu vàng như mái tóc của cậu. Con chim đặt quả lạ vào tay Aưm rồi vỗ cánh bay đi. Tỉnh dậy Aưm thấy quả lạ vẩn ở trên tay. Ngạc nhiên, Aưm lần bóc các lớp vỏ thì thấy phía trong hiện ra những hạt màu vàng nhạt, xếp thành hàng đều tăm tắp. Aưm tỉa một hạt bỏ vào miệng nhai thử thì thấy có vị ngọt, bùi. Mừng quá, Aưm cầm quả lạ chạy một mạch về nhà. Mẹ của cậu vẫn nằm thiêm thiếp trên giường. Thương mẹ mấy ngày nay đã đói lả, Aưm vội tỉa những hạt lạ đó mang giã và nấu lên mời mẹ ăn. Người mẹ dần dần tỉnh lại, âu yếm nhìn đứa con hiếu thảo. Còn lạ i ít hạt, Aưm đem gieo vào mảnh đất trước sân nhà. Hằng ngày, cậu ra sức chăm bón cho cây lạ. Nhiều hôm phải đi cả ngày mới tìm được nước uống nhưng Aưm vẫn dành một gáo nước để tưới cho cây. Được chăm sóc tốt nên cây lớn rất nhanh, vươn những lá dài xanh mướt. Chẳng bao lâu, cây đã trổ hoa, kết quả. Mùa hạn qua đi, bà con lũ lượt tìm về bản cũ. Aưm hái những quả lạ có râu vàng hoe như mái tóc của cậu biếu bà con để làm hạt giống. Quý tấ m lòng thơm thảo của Aưm , dân bản lấy tên câu bé đặt tên cho cây có quả lạ đó là cây Aưm, hay còn gọi là cây ngô. Nhờ có cây ngô mà từ đó, những người dân Pako không còn lo thi ếu đói nữa. (Truyện cổ tích Việt Nam) Lựa chọn đáp án đúng nhất: Câu 1. Truyện Sự tích cây ngô thuộc thể loại nào? A. Truyện cổ tích B. Truyện đồ ng tho ại C. Truyền thuyết D. Thần thoại Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy? A.Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ ba Trang | 1
  2. C. Ngôi thứ hai D. Cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba Câu 3. Trong câu chuyện, em bé cứu sống được mẹ là nhờ tìm được thầy lang giỏi, theo em đúng hay sai? A. Đúng B. Sai Câu 4. Theo em, cây ngô biểu tượng cho điều gì của dân làng Pako? A. Biểu tượng cho sự sống và lòng hiếu thảo B. Biểu tượng cho sự sống và tình yêu thương C. Biểu tượng cho sự sống ấm no của dân làng D. Biểu tượng cho sự sống và ớư c mơ cao đẹp Câu 5. Vì sao em bé lại đem giống ngô cho mọi người? A. Vì em nghĩ ọm i người đều thương yêu em B. Vì em bé muốn mẹ được khỏe mạnh C. Vì em thích loại giống lạ mới thấy lần đầu D. Vì em có lòng tốt muốn chia sẻ cho dân làng Câu 6. Chủ đề nào sau đây đúngớ v i truyện Sự tích cây ngô? A. Ca ngợi ý nghĩa của loài cây B. Ca ngợi lòng hiếu thảo C. Ca ngợi tình cảm gia đình D. Ca ngợi tình mẫu tử Câu 7. Trong câu văn“Mùa hạn qua đi, bà con lũ lượt tìm về bản cũ.”,từ lũ lượt là từ gì? A.Từ láy B. Từ nhiều nghĩa C. Từ ghép D. Từ đồng âm Câu 8. “Hằng ngày, cậu dậy sớm vào rừng kiếm măng, hái nấm, hái quả mang về cho mẹ.” Từ in đậm trong câu văn thuộc loại trạng ngữ nào? A. Trạng ngữ chỉ thời gian B. Trạng ngữ chỉ mục đích C. Trạng ngữ chỉ nơi chốn D. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân Thực hiện yêu cầu: Câu 9. Hãy rút ra bài học mà em tâm đắc nhất sau khi đọc câu chuyện trên. Câu 10. Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì với cha mẹ và cộng đồng? II. VIẾT (4.0 điểm) Hãy kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1
  3. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 A B B C D B C A Câu 9. - HS nêu được cụ thể bài học; ý nghĩa của bài học. - Lí giải được lí do nêu bài học ấy. Câu 10. HS tự rút ra trách nhiệm về nhận thức và hành động của bản thân đối với cha mẹ và cộng đồng. II. VIẾT (4.0 điểm) a. Đảm bảo cấu trúc bài văn: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. c. Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em. HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Sử dụng ngôi kể phù hợp. - Giới thiệu được câu chuyện truyền thuyết định kể. - Giới thiệu được nhân vật chính, các sự kiện chính trong truyền thuyết: bắt đầu - diễn biến - kết thúc. - Ý nghĩa của truyện truyền thuyết. d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo. 2. Đề thi số 2 Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu: QUÀ CỦA BÀ Bà tôi bận lắm, cặm cụi công việc suốt ngày. Nhưng chả lần nào đi chợ mà bà không tạt vào thăm hai anh em tôi, cho chúng tôi khi thì tấm bánh đa, quả thị, khi thì củ sắn luộc hoặc mớ táo. Ăn quà của bà rất thích, nhưng ngồi vào lòng bà nghe bà kể chuyện còn thích hơn nhiều. Gần đây, bà tôi không được khỏe như xưa nữa. Đã hai năm nay, bà bị đau chân. Bà không đi chợ được, cũng không đến chơi với các cháu được. Thế nhưng lần nào chúng tôi đến thăm bà, bà cũng vẫn có quà cho chúng tôi: khi thì mấy củ dong riềng, khi thì cây mía, quả na hoặc mấy khúc sắn dây, toàn những thứ tự tay bà trồng ra. Chiều qua, đi học về, tôi chạy đến thăm bà. Bà ngồi dây, cười cười, rồi tay bà run run, bà mở cái tay nải của bà, đưa cho tôi một gói quà đặc biệt: ô mai sấu! Trang | 3
  4. - Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu. - Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. b. Nội dung: - Mở bài: Giới thiệu bản thân (đóng vai quyển sách), hoàn cảnh, tình huống truyện. - Thân bài : Kể lại diễn biến câu chuyện từ mở đầu đến kết thúc. + Đảm bảo đầy đủ các nhân vật và sự việc chính. + Đảm bảo thứ tự trước sau của sự việc: Kể về quá khứ huy hoàng; cảm xúc, tâm trạng khi bị bỏ rơi; có một cậu bé nghèo đã nhặt được; cậu chủ mới quan tâm, - Kết bài : Cảm nghĩ của sách khi giúp cậu chủ mới có kiến thức, lời khuyên cho các bạn nhỏ. 3. Đề thi số 3 I. ĐỌC (6.0 điểm) Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu dưới đây: Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp nhân dân diệt trừ Ngư tinh, Hồ tinh, Mộc tinh là những loài yêu quái bấy lâu làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thủy cung với mẹ, khi có việc cần, thần mới hiện lên. Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần, nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đèm lòng yêu thương, rồi trở thành vợ chồng, cùng nhau chung sống trên cạn ở điện Long Trang. Ít lâu sau, Âu Cơ có mang đến kì sinh nở. Chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng nở ra một trăm con trai, con nào con ấy hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần. Thế rồi một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước, cảm thấy mình không thể sống mãi trên cạn được, đành từ biệt Âu Cơ và đàn con để trở về thủy cung với mẹ. Âu Cơ ở lại một mình nuôi đàn con, tháng ngày chờ mong, buồn tủi. Cuối cùng nàng gọi chồng lên và than thở. – Sao chàng bỏ thiếp mà đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ? Lạc Long Quân nói: – Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là giòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình tập quán khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu dài được. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn. Âu Cơ và trăm con nghe theo, rồi cùng nhau chia tay nhau lên đường. Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan lang, con gái vua gọi là mị nương, khi cha chết thì được truyền ngôi cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi.
  5. Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta con cháu vua Hùng, thường nhắc đến nguồn gốc của mình là con rồng cháu tiên. Câu 1. Truyện Con Rồng cháu Tiên thuộc thể loại nào? A. Truyền thuyết C. Cổ tích B. Thần thoại D. Ngụ ngôn Câu 2. Chi tiết nào sau đây giới thiệu, miêu tả nhân vật Lạc Long Quân? A. Mình rồng, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ . B. Hiền lành, thông minh, được mọi người yêu mến C. Hồng hào, đẹp đẽ, có sức mạnh phi thường D. Tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, tuấn tú Câu 3. Trong các từ sau, từ nào là từ láy ? A. Mặt mũi C. Khôi ngô B. Khỏe mạnh D. Hồng hào Câu 4. Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau? A. Vì Lạc Long Quân không còn yêu thương Âu Cơ nên từ biệt Âu Cơ và đàn con . B. Vì họ có tập tính và tập quán sinh hoạt hoàn toàn khác nhau. C. Vì Lạc Long Quân phải về quê để nối ngôi vua cha. D. Vì Âu Cơ muốn các con được sống ở hai môi trường khác nhau. Câu 5. Câu chuyện Con Rồng cháu Tiên ra đời nhằm mục đích gì? A. Kể về những câu chuyện thần kì, có thật và được truyền từ đời này qua đời khác. B. Giải thích nguồn gốc cộng đồng người Việt và các dân tộc trên lãnh thổ nước ta. C. Dựng lại bức tranh lịch sử nước ta trong buổi đầu dựng nước của các đời vua Hùng. D. Nêu cao tinh thần yêu nước và truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Câu 6. Chi tiết “Năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên non, khi có việc thì nương tựa lẫn nhau” thể hiện điều gì? A. Truyền thống chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ xa xưa. B. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã được nuôi dưỡng từ những ngày đầu. C. Ước nguyện đoàn kết, gắn bó giúp đỡ lẫn nhau của các dân tộc anh em. D. Người Việt cổ vừa sống trên núi, vừa sống ở vùng đồng bằngvà vùng ven biển. Câu 7. Thành ngữ “hoa thơm cỏ lạ” có nghĩa là gì? A. Chỉ lối sống vong ơn, bội nghĩa của con người. B. Miệng nói lời đẹp đẽ nhưng tâm hồn xấu xa.
  6. C. Hoàn hảo, trọn vẹn, không thiếu sót ở mặt nào. D. Những cây cỏ quý hiếm, đẹp đẽ, ít xuất hiện. Câu 8. Ý nghĩa nổi bật của hình tượng “bọc trăm trứng” là gì? A. Ca ngợi công lao sinh nở kì diệu của Âu Cơ – Lạc Long Quân. B. Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước, tự hào dân tộc. C. Nhắc nhở các dân tộc là anh em nên phải thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. D. Thể hiện sự kì diệu của bọc trăm trứng mà mẹ Âu Cơ đã sinh ra. Câu 9. Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của em về nguồn gốc hình thành của dân tộc Việt? Câu 10. Em hãy tìm điểm khác nhau về lai lịch của hai nhân vật Lạc Long Quân và Thánh Gióng. II. VIẾT (4.0 điểm) Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 I. ĐỌC (6.0 điểm) Câu 1.A Câu 2.A Câu 3.D Câu 4.B Câu 5.B Câu 6.C Câu 7.D Câu 8.C Câu 9. HS có thể trình bày được những suy nghĩ, nhận thức riêng, song cần xoáy quanh các ý trọng tâm sau: - Tự hào về nguồn gốc hình thành cao quý của dân tộc. - Yêu quê hương, đất nước Câu 10. HS Tìm được điểm cơ bản - Lạc Long Quân: Con trai thần Long nữ, nguồn gốc cao quý. - Thánh Gióng: Do người mẹ nông dân ướm vào vết chân lạ và có mang, xuất thân bình dân. II. VIẾT (4.0 điểm) Yêu cầu chung:
  7. Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài kể về một trải nghiệm để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ rõ ràng, lời văn có cảm xúc đảm bảo 6 yêu cầu. Diễn đạt trôi chảy đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu cụ thể: a, Đảm bảo cấu trúc bài văn (0,5 điểm) - Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần MB,TB,KB. Phần MB biết dẫn dắt hợp lí và nêu được trải nghiệm. Phần TB biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ tập trung kể về trải nghiệm. Phần kết nêu được cảm xúc và bài học rút ra từ trải nghiệm. - Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần MB,TB,KB nhưng các phần chưa được đầy đủ như trên. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn. - Điểm 0: Thiếu MB hoặc KB, TB chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có một đoan văn. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể một câu chuyện cổ tích. c. Viết bài tự sự HS có thể triển khai bài viết theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: + Sự việc mở đầu + Sự việc phát triển + Sự việc cao trào + Sự việc kết thúc d. Sáng tạo (0,5 điểm) Có ý tưởng sáng tạo trong cách kể, ngôn ngữ trong sáng e. Chính tả, ngữ pháp (0,5 điểm): Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 4. Đề thi số 4 PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi. “Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi càng tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.” Câu 1. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Câu 2. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Vì sao em biết ? Câu 3. Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Hãy cho biết phép tu từ so sánh đó thuộc kiểu so sánh nào? Câu 4. Tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 5. Cho biết nội dung của đoạn trích trên ?
  8. Câu 6. Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Em hãy rút ra bài học cho bản thân? PHẦN II: VIẾT (5 điểm). Kể lại một trải nghiệm của bản thân em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 4 Câu 1. - Đoạn trích được trích trong văn bản ”Bài ọh c đường đời đầu tiên” - Tác giả Tô Hoài Câu 2. - Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ nhất. - Người kể xưng tôi kể chuyện Câu 3. Các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh: - Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. ->So sánh ngang bằng. - Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. ->So sánh ngang bằng. Câu 4. Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Câu 5. Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Qua đó bộc lộ được tính cách của nhân vật. Câu 6. Không nên huênh hoang tự mãn, biết thông cảm và chia sẻ, biết suy nghĩ và cân nhắc trước khi làm một việc gì. II. Các tiêu chí về nội dung bài viết Mở bài - Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm - Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc. Thân bài - Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. - Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí. (Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí). Kết bài - Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. III. Các tiêu chí khác
  9. - Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt. - Sử dụng ngôn ngữ kể chuỵen chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc. - Bài làm cần tập trung làm nổi bật hoạt động trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, logic giữa các phần, có sự liên kết. 5. Đề thi số 5 Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm) Câu 1. Bài thơ Mây và sóng ếvi t theo thể thơ A. năm chữ B. bảy chữ C. tự do D. lục bát Câu 2. Hai bài thơ Chuyện cổ tích về loài người và Mây và sóng có những điểm gì khác nhau? A. Mây và sóng có câu thơ kéo dài, không bị hạn chế về số tiếng trong mỗi câu thơ, trong khi Chuyện cổ tích về loài người mỗi câu thơ có 5 tiếng. B. Mây và sóng có yếu tố miêu tả, còn Chuyện cổ tích về loài người không có. C. Mây và sóng có cả lời thoại của nhân vật, còn Chuyện cổ tích về loài người không có. D. Chuyện cổ tích về loài người có các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp ngữ, còn Mây và sóng không có. Câu 3. Những dấu hiệu nào cho thấy bài thơ Mây và sóng được viết từ điểm nhìn của một em bé? A. Nội dung bài thơ là nói về tình cảm mẹ con. B. Các từ ngữ xưng hô trong bài thơ (mẹ, con, tôi, bạn, em). C. Các nhân vật mây và sóng được nhân hoá để trò chuyện với “con”. D. Giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ. Câu 4. Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài Mây và sóng? A. Điệp ngữ B. Điệp cấu trúc C. Ẩn dụ D. So sánh E. Nhân hoá F. Đảo ngữ Câu 5. Trò chơi mà mây và sóng rủ em bé chơi có gì hấp dẫn? Chúng cho thấy đặc điểm gì của trẻ em? Câu 6. Lời từ chối của em bé với mây và sóng có ý nghĩa gì?
  10. Câu 7. Tại sao em bé khẳng định các trò chơi với mẹ là “trò chơi thú vị hơn”, “trò chơi hay hơn” so với những lời rủ rong chơi của mây và sóng? Câu 8. Em bé đã chơi hai trò chơi tưởng tượng, trong đó em bé vàẹ m đều “đóng những vai” khác nhau. Theo em, tại sao tác giả lại để “con là mây”, “con là sóng" còn “mẹ là trăng”, “mẹ là bến bờ"? Hãy ghi lại một số đặc điểm của máy, sóng, trắng, bờ bến để thấy rõ hơn sự tinh tế và tình cảm, cảm xúc được tác giả thể hiện trong bài thơ. Câu 9. Hãy ghi lại các động từ, cụm động từ được dung để kể về mây, song, mẹ, con trong bài thơ và ậnh n xét về tác dụng của chúng. Câu 10. Trong ca dao Việt Nam, có nhiều câu nói về tình cảm, công ơn của cha mẹ với con cái. Em hãy tìm và ghi lại ít nhất 3 câu ca dao trong số đó. Phần II: LÀM VĂN (4 điểm) Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có ếy u tố tự sự và miêu tả. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 5 Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm) Câu 1. C. tự do Câu 2. A. Mây và sóng có câu thơ kéo dài, không bị hạn chế về số tiếng trong mỗi câu thơ, trong khi Chuyện cổ tích về loài người mỗi câu thơ có 5 tiếng. C. Mây và sóng có cả lời thoại của nhân vật, còn Chuyện cổ tích về loài người không có. Câu 3. B. Các từ ngữ xưng hô trong bài thơ (mẹ, con, tôi, bạn, em). C. Các nhân vật mây và sóng được nhân hoá để trò chuyện với “con”. Câu 4. A. Điệp ngữ B. Điệp cấu trúc D. So sánh E. Nhân hoá Câu 5. Trò chơi mà mây và sóng rủ em bé chơi ấh p dẫn vì nó hứa hẹn đưa em đến những miền đất mới lạ, kì thú mà em chưa baoờ gi biết đến – những vùng đất xa xôi, cao vút, mang màu sắc thần kì. Điều này cho thấy một trong những đặc điểm của trẻ em, đó là: luôn tò mò, muốn khám phá những điều chưa biết, hơn nữa, các em có trí tưởng tượng rất bay bổng, luôn có niềm tin vào những thế giới thần tiên, dễ bị hấp dẫn trước những thứ mới lạ, diệu kì. Câu 6. Lời từ chối của em bé với mây và sóng cho thấy: mặc dù sự hấp dẫn của thế giới diệu kì, lạ lẫm kia là rất lớn, nhưng trong tâm hồn trẻ thơ, không có gì và không ai có thể thay thế, đánh đổi hoặc vượt lên trên vị trí của người mẹ. Sự gần gũi, thương yêu của mẹ luôn là miền đất an toàn nhất của trẻ. Điều đó
  11. cho thấy tình cảm mãnh liệt của em bé dành cho mẹ, chấp nhận bỏ qua rất nhiều điều hấp dẫn khác cũng nhất định không rời xa mẹ. Câu 7. Vì: trong trò chơi đó, em được ở cùng mẹ, “được ôm lấy mẹ", "lăn vào lòng ẹm ”, được chia sẻ và tận hưởng mọi phút giây trong vòng tay mẹ. Cũng trong các trò chơi đó với mẹ, em được làm mây, làm sóng. Câu 8. - Mây: sự ôm ấp, rộng lớn, êm ái, bay bổng, thanh khiết, tính động. - Sóng: tinh nghịch, ồn ào, tính động. - Trăng: mát dịu, êm đềm, nhẹ nhàng, trong sáng, đẹp đẽ, tĩnh lặng. - Bến bờ: tĩnh lặng, yên bình, an toàn, tính tĩnh. Con là mây, Con là sóng: Vì mây và sóng đều màu trắng và có đặc tính di chuyển động, giống như con trẻ vừa trong trắng, ngây thơ lại hiếu động, tinh nghịch. Mẹ là trăng, làế b n bờ: vì trăng vàế b n bờ đều có tính chất tĩnh lặng, êm đềm, phù hợp với hình tượng người mẹ hiền hoà, dịu dàng bên con. Câu 9. - Mây: chơi đùa, mỉm cười rồi bay đi. . - Sóng: hát, ngao du khắp nơi, mỉm cười, nhảy múa lướt qua. - Mẹ: đang đợi ở nhà, luôn muốn mình ở nhà. - Con: ôm lấy mẹ, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ. Câu 10. - Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ, kính cha, Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con. - Cây khô chưa dễ mọc chồi, Bác mẹ chưa dễ ở đời với ta. Non xanh bao tuổi mà già, Bởi vì sương tuyết hoá ra bạc đầu. - Mẹ già ở tấm lều tranh, Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con. Phần II: LÀM VĂN (4 điểm) Thực hành viết theo các bước 1. Trước khi viết a. Lựa chọn bài thơ : Chuyện cổ tích về loài người b. Tìm ý
  12. - Bài thơ gợi lên câu chuyện về loài người ra đời. - Các chi tiết miêu tả, tự sự nổi bật: + Trái đất khi em bé mới sinh ra; + Trái đất thay đổi khi trẻ em ra đời; + Mẹ, bà, bố, trường lớp ra đời - Các chi tiết ấy sống động, thú vị nhờ các biện pháp tu từ. - Qua đó, tác giả nhắn nhủ tới mọi người hãy yêu thương nhau, trẻ con là tương lai ền n cần được chăm sóc, dậy dỗ nuôi dưỡng để trưởng thành, còn trẻ thơ phải trân trọng, yêu thương những người thân. c. Lập dàn ý - Mở đoạn: + Xuân Quỳnh là nhà thơ Hà Nội, khi viết về thiếu nhi thì tràn đầy yêu thương. + Bài thơ Chuyện cổ tích về loài người đã giải thích về nguồn gốc loài người mang màu sắc cổ tích. - Thân đoạn: + Sự trần trụi, tối tăm bao trùm lấy toàn bộ trái đất khi trẻ em mới sinh ra. + Kể từ đó, mặt trời, cây cối, chim muông, ra đời. + Hình sắc, âm thanh rực rỡ để em bé cảm nhận về cuộc đời. + Mọi người sinh ra để chăm sóc, nuôi dưỡng đứa trẻ. + Biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, so sánh, được tác giả sử dụng tối đa để mang đến những cảm nhận vô cùng trẻ thơ. + Tuy là kể thế nhưng bài thơ ẫv n mang đến cảm xúc, lời nhắn nhủ từ tận đáy lòng tác giả là mọi người phải yêu thương nhau. - Kết thúc: + Lí giải nguồn gốc ra đời của loài người dưới góc nhìn hoang đường, kì ảo. + Ta thấy rõ dược tầm quan trọng của tình yêu thương trong gia đình. 2. Viết bài Xuân Quỳnh là nhà thơ Hà Nội, khi bà viết về thiếu nhi thì tràn đầy yêu thương. Bài thơ Chuyện cổ tích về loài người là một trong những tác phẩm xuất sắc giải thích về nguồn gốc loài người mang màu sắc cổ tích. Mở đầu bài thơ là sự trần trụi, tối tăm bao trùm lấy toàn bộ trái đất khi trẻ em mới sinh ra. Và sau đó, mặt trời, cây cối, chim muông, ra đời đem đến một khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp. Đó là những hình sắc rực rỡ, âm thanh rộn ràng để em bé cảm nhận về cuộc đời, để trẻ em lớn lên. Mẹ là yêu thương qua lời ru, bà là những bài học qua những câu chuyện cổ. Còn bố đem lại cho bé những hiểu biết sâu rộng và nhà trường đem tới những bài học. Xuân Quỳnh sử dụng những biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, so sánh, để mang đến những cảm nhận vô cùng trẻ thơ. Tuy là kể thế nhưng bài thơ ẫv n mang đến cảm xúc, lời nhắn nhủ từ tận đáy lòng tác giả là mọi người phải yêu thương nhau. Tóm lại, qua cách lí giải nguồn gốc dưới góc nhìn hoang đường, kì ảo, ta thấy rõ dược tầm quan trọng của tình yêu thương trong gia đình.
  13. 3. Chỉnh sửa bài viết: Đọc và chỉnh sửa lại các lỗi về diễn đạt, chính tả, .