Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lê Anh Xuân (Có đáp án)

1. Đề thi số 1
Phần I. Đọc - hiểu (6.0 điểm )
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới :

“Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn 
lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm
vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng 
trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới .
Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói:
- Tôi đánh rơi tấm vải khoác!
- Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được.
Nhím nhặt chiếc que khều… Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ:
- Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được.
- Tôi đã hỏi rồi . Ở đây chẳng có ai may vá gì được.
Nhím ra dáng nghĩ:
- Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim.
Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình Nhím dựng lên nhọn hoắt. Nhím rút 
một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may.
(Trích “Những chiếc áo ấm”, Võ Quảng)
Hãy chọn chữ cái đứng trước đáp án đúng để trả lời cho các câu hỏi từ câu 1 đến câu 8. (Mỗi câu 
đúng được 0.5 điểm).
Câu 1: Thể loại của đoạn trích trên là:
A. Truyện cổ tích
B. Truyện đồng thoại
C. Truyện truyền thuyết
D. Truyện ngắn

pdf 13 trang Bảo Hà 07/04/2023 920
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lê Anh Xuân (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc.pdf

Nội dung text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức - Năm học 2022-2023 - Trường THCS Lê Anh Xuân (Có đáp án)

  1. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2022-2023 MÔN: NGỮ VĂN 6 TRƯỜNG THCS LÊ ANH XUÂN KẾT NỐI THI THỨC (Thời gian làm bài: 90 phút) 1. Đề thi số 1 Phần I. Đọc - hiểu (6.0 điểm ) Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới : “Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải b ị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới . Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói : - Tôi đánh rơi tấm vải khoác ! - Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được . Nhím nhặt chiếc que khều Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ : - Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được . - Tôi đã hỏi rồi . Ở đây chẳng có ai may vá gì được . Nhím ra dáng nghĩ : - Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim . Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình Nhím dựng lên nhọn hoắt. Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may . (Trích “Những chiếc áo ấm”, Võ Quảng ) Hãy chọn chữ cái đứng trước đáp án đúng để trả lời cho các câu hỏi từ câu 1 đến câu 8. (Mỗi câu đúng được 0.5 điểm). Câu 1 : Thể loại của đoạn trích trên là : A. Truyện cổ tích B. Truyện đồng thoạ i C. Truyện truyền thuyế t D. Truyện ngắn Câu 2 : Đoạn trích trên được kể bằng lời của ai? A. Lời của người kể chuyện B. Lời của nhân vật Nhím C. Lời của nhân vật Thỏ D. Lời của Nhím và Thỏ Trang | 1
  2. Câu 3: Nhận xét nào nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên? A. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người. B. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử. C. Nhân vật là loài vật, sự vật có những đặc điểm kì lạ. D. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người như bạn. Câu 4: Em hiểu nghĩa của từ “tròng trành” trong câu “Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước.” là gì? A. quay tròn, không giữ được thăng bằng. B. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại. C. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại, không giữ được thăng bằng. D. ở trạng thái quay tròn, nghiêng qua nghiêng lại. Câu 5: Thỏ đã gặp sự cố gì trong đoạn trích trên? A. Bị ngã khi cố với một chiếc khăn. B. Tấm vải của Thỏ bị gió cuốn đi, rơi trên ao nước. C. Bị thương khi cố khều tấm vải mắc trên cây. D. Đi lạc vào một nơi đáng sợ. Câu 6: Có bao nhiêu từ láy trong đoạn văn sau? “Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút.” A. Bốn từ B. Năm từ C. Sáu từ D. Bảy từ Câu 7: Từ ghép trong câu văn “Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may” là những từ nào? A. Nhím rút, tấm vải B. Một chiếc, để may C. Chiếc lông, tấm vải D. Lông nhọn, trên mình Câu 8: Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong lời nhận xét sau để thể hiện đúng nhất thái độ của Nhím đối với Thỏ qua câu nói “Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được?” Nhím . cho Thỏ. A. Lo sợ B. Lo lắng C. Lo âu D. Lo ngại Câu 9 (1.0 điểm): Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu văn sau “Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật”. Câu 10 (2.0 điểm): Từ hành động của các nhân vật trong đoạn trích, em rút ra được những bài học đáng quý nào?
  3. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Phần II. Làm văn (4.0 điểm) Viết bài văn (khoảng 1,5 trang giấy) kể lại trải nghiệm một lần em giúp đỡ người khác hoặc nhận được sự giúp đỡ từ những người xung quanh. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 Phần I. Đọc – hiểu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 B A A C B C C D Câu 9 . - Biện pháp tu từ nhân hóa : run lên bần bật . - Tác dụng : + Biện pháp nhân hóa đã làm cho hình ảnh cây cối trở nên sinh động, giống như con người, cũng cảm nhận được cái rét của gió bấc . + Gợi t ả khung cảnh mùa đông giá rét Câu 10 . - HS nêu được những bài học phù hợp : + Có lòng nhân ái, yêu thương mọi ngườ i + Cần biết cảm thông, thấu hiểu, giúp đỡ người khác khi họ khó khăn . + Nhanh nhẹn, linh hoạt khi gặp khó khăn, (HS rút ra 1 thông điệp hợp lí thì chấm ½ số điểm; HS rút ra từ 2-3 thông điệ p có diễn giả i hợp lí thì chấm điểm tối đa). Phần II. Làm văn a . Đảm bảo cấu trúc bài văn : Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề . b. Xác định đúng yêu cầu của đề : K ể v ề một lần em giúp đỡ người khác hoặc nhận được sự giúp đỡ từ những người xung quanhc . Triển khai vấn đ ề thành các luận điểm c. K ể v ề một lần em giúp đỡ người khác hoặc nhận được sự giúp đỡ từ những người xung quanh HS có th ể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau : - Sử dụng ngôi k ể thứ nhất . - Giới thiệu được trải nghiệm . - Các sự kiện chính trong trải nghiệm: bắt đầu – diễn biế n – kết thúc . - Những ý nghĩa của trải nghiệm với bản thân . d. Chính tả, ngữ pháp Trang | 3
  4. - Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha Câu 4. - Câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”là ờl i nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời. Vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ Câu 5. HS có thể trình bày một số ý cơ bản như: -Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nói ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành. - Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân - Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người - Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm PHẦN II. VIẾT (5 ĐIỂM) Hình thức: Xác định đúng yêu cầu đề và cấu trúc của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục 3 phần. Mở bài: - Giới thiệu được kỉ niệm một lần bị phê Thân bài: - Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. - Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí. (Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí). - Sự thay đổi của bản thân từ lần bị phê bình đó Kết bài: Nêu ý nghĩa của lần phê bình đối với bản thân. * Biểu điểm chung: - Điểm 5: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có nhiều cách diễn đạt độc đáo àv sáng tạo, mạch lạc, liên kết, mắc một số lỗi chính tả, dùng từ. - Điểm 3,4: Xác định được ngôi viết phù hợp, đảm bảo đúng yêu cầu của bài văn tự sự, đảm bảo bố cục đủ 3 phần; Có mạch lạc, liên kết, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 2: Bố cục không rõ ràng, đảm bảo đúng yêu cầu bài văn tự sự, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 1: Các trường hợp còn lại. 3. Đề thi số 3 Phần I. ĐỌC HIỂU (4 điểm)
  5. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 1 dến 4: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng : "Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bám vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi ra đời không làm nên trò trống gì đâu". Bởi thế, lứa sinh nào cũng ậv y, đẻ xong là bố mẹ thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và ẹm đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào ớb i, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít ứth c ăn sẵn trong vài ngày. Rồi mẹ tôi trở về” (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký) Câu 1 (1 điểm) Đoạn trích trên được kể bằng ngôi kể nào? Dấu hiệu nào cho em biết điều đó? Câu 2 (1 điểm) Đoạn trích trên sử dụng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của biện pháp tu từ đó trong đoạn văn trên là gì? Câu 3 (1 điểm) Câu chuyện trong đoạn trích trên giúp em rút ra bài học gì? Câu 4 (1 điểm) Tìm cụm danh từ có trong câu văn sau: Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày. Phần II. LÀM VĂN (6 điểm) Kể về một trải nghiệm của em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 Phần I. ĐỌC HIỂU (4 điểm) Câu 1 (1điểm) Yêu cầu trả lời: - Ngôi kể: Thứ nhất - Người kể xưng “tôi” Hướng dẫn chấm: + Điểm 1: Trả lời đúng, đầy đủ. + Điểm 0,5: Trả lời đúng 01 ý. + Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời Câu 2 (1 điểm) Yêu cầu trả lời: - Biện pháp tu từ: Nhân hóa
  6. - Tác dụng: Câu chuyện ra ở riêng của các chú dế trở nên sinh động, hấp dẫn như chuyện của chính con người. Hướng dẫn chấm: + Điểm 1: Trả lời đúng, đầy đủ cả 02 ý (hoặc có cách diễn đạt khác miễn là hợp lí) + Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ 01 ý + Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời Câu 3 (1 điểm) Yêu cầu trả lời: Bài học rút ra trong đoạn trích: - Sống ỷ lại là cách sống dựa vào công sức, sự chăm lo của người khác, không biết tự làm nên bằng công sức của mình đó là ộm t thói quen xấu. - Người sống ỷ lại sẽ khó trưởng thành, thiếu tích cực trong suy nghĩ và hành động. Không nên sống ỷ lại. Hướng dẫn chấm: + Điểm 1: Trả lời đúng + Điểm 0,5: Trả lời đúng 01 ý + Điểm 0,25: Trả lời có ý nhưng còn chung chung + Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời (GV cần linh hoạt khi chấm câu 3. Có thể HS có cách diễn đạt khác, hoặc rút ra bài học khác miễn là hợp lí, có tính giáo dục. ) Câu 4 (1 điểm) Cụm danh từ có trong đoạn trích : - một ít ngọn cỏ non trước cửa - ít thức ăn sẵn trong vài ngày Hướng dẫn chấm: + Điểm 1: Tìm được 2 cụm danh từ + Điểm 0,5: Tìm được 1 cụm danh từ + Điểm 0: Không trả lời hoặc trả lời không đúng Phần II. LÀM VĂN (6 điểm) Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng ềv dạng bài kể về một trải nghiệm để tạo lập văn bản. Bài viết có bố cục đầy đủ rõ ràng, lời văn có cảm xúc đảm bảo 6 yêu cầu. Diễn đạt trôi chảy đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. Yêu cầu cụ thể:
  7. a, Đảm bảo cấu trúc bài văn (0,5 điểm) - Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần MB,TB,KB. Phần MB biết dẫn dắt hợp lí và nêu được trải nghiệm. Phần TB biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ tập trung kể về trải nghiệm. Phần kết nêu được cảm xúc và bài học rút ra từ trải nghiệm. - Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần MB,TB,KB nhưng các phần chưa được đầy đủ như trên. Phần thân bài chỉ có một đoạn văn. - Điểm 0: Thiếu MB hoặc KB, TB chỉ có một đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có một đoan văn. b, Tập trung vào trải nghiệm, không lạc sang vấn đề khác ( 0,5 điểm) c, Bài thành nhiều đoạn, mỗi đoạn kể về một sự việc, các sự việc liên kết chặt chẽ (4 điểm). Đảm bảo các tiêu chí sau: - Giới thiệu được trải nghiệm - Nhất quán về ngôi kể - Các sự việc được sắp xếp hợp lí theo trình tự - Các sự việc, nhân vật được kể cụ thể trong không gian, thời gian - Bày tỏ được cảm xúc trước các sự việc - Nêu được tầm quan trọng, bài học, ý nghĩa của trải nghiệm. + Điểm 3,5-> 4: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, các ý rõ ràng, diễn đạt tốt + Điểm 2,5-> 3: Đáp ứng khoảng 2/3 yêu cầu trên, các ý tương đối rõ ràng nhưng diễn đạt còn chưa lưu loát. + Điểm 1 -> 2: Đáp ứng được khoảng 1/3 yêu cầu trên, còn lúng túng trong diễn đạt. + Điểm dưới 1: Nội dung quá sơ sài,ắ m c nhiều lỗi diễn đạt và chính tả. d. Sáng tạo (0,5 điểm) Có ý tưởng sáng tạo trong cách kể, ngôn ngữ trong sáng e. Chính tả, ngữ pháp (0,5 điểm): Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 4. Đề thi số 4 Phần I: (6 điểm) Đọc hiểu Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi “Thiêng liêng hai tiếng gia đình Nơi mọi người sống hết mình vì ta Con cháu cha mẹ ông bà Xung quanh tất cả đều là người thân Cho ta cuộc sống tinh thần Cho ta vật chất không cần nghĩ suy Cha mẹ ta thật diệu kỳ Yêu thương ta nhất từ khi lọt lòng
  8. Mẹ cho ta bú ẵm bồng Cha nuôi ta lớn tính công thế nào Như là biển rộng trời cao Cha làm bệ phóng dẫn vào tương lai” (Hai tiếng gia đình- Nguyễn Đình Huân) Câu 1: (1 điểm) Đoạn thơ trên được tác giả viết theo thể thơ nào? Chỉ ra dấu hiệu của thể thơ đó? Câu 2: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên? Câu 3: (1,5 điểm) Theo tác giả “ gia đình” được hiểu như thế nào? Câu 4: (1,5 điểm) Đoạn thơ cuối tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Em hãy chỉ rõ và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó? Câu 5: (1,5 điểm) Em hãy viết một đoạn văn từ 5-7 câu nêu ý kiến của mình về vai trò của gia đình đối với mỗi con người. Phần II. (4 điểm) Viết Em hãy viết một bài văn kể lại một trải nghiệm của em. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 4 Phần I: (6 điểm) Đọc hiểu Câu 1: - Thể thơ lục bát - 1 câu có 6 tiếng, 1 câu có 8 tiếng Câu 2: - PTBĐ: Biểu cảm Câu 3: - Gia đình là nơi rất thiêng liêng: + Nơi có những người thân cùng chung sống: Ông bà, cha mẹ + Nơi mọi người sống hết mình vì ta, sẵn sàng yêu thương ta vô điều kiện + Nơi cho ta cả vật chất lẫn tinh thần Câu 4: - Nghệ thuật so sánh: Tác dụng: Ca ngợi công ơn vô cùng to lớn của cha mẹ dành cho con cái Câu 5: - Hiểu về vai trò của gia đình - Bày tỏ được suy nghĩ, tình cảm về gia đình
  9. - Mong muốn của bản thân về gia đình mình - Hứa hẹn sẽ làm gì cho gia đình của mình Phần II. (4 điểm) Viết Mở bài: - Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm - Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc. Thân bài: - Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. - Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí. (Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí). Kết bài: Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. Lưu ý: Bài văn cần đảm bảo trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ítắ m c các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu ,diễn đạt. 5. Đề thi số 5 Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (4 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Mấy hôm sau, về tới quê nhà. Cái hang bỏ hoang của tôi, cỏ và rêu xanh đã kínố l i vào. Nhưng đằng cuối bãi, mẹ tôi vẫn mạnh khoẻ. Hai mẹ con gặp nhau, mừng quá, cứ vừa khóc vừa cười. Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủi và thử thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm. Nghe xong, mẹ tôi ôm tôi vào lòng, y như người ôm ẵm khi mới sinh tôi và bảo rằng: - Con ơi, mẹ mừng cho con đã qua nhiều nỗi hiểm nguy mà trở về. Nhưng mẹ mừng nhất là con đã rèn được tấm lòng chín chắn thật đáng làm trai. Bây giờ con muốn ở nhà mấy ngày với mẹ, rồi con đi du lịch xa mẹ cũng bằng lòng, mẹ không áy náy gì về con đâu. Thế là con của mẹ đã ớl n rồi. Con đã khôn ớl n rồi. Mẹ chẳng phải lo gì nữa. Mẹ tôi nói thế rồi chan hoà hàng nước mắt sung sướng và cảm động. Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn. Tôi ở lại với mẹ: - Mẹ kính yêu của con! Không bao giờ con quên được lời mẹ. Rồi mai đây con lên đường, con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của mẹ. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký, NXB Văn học, Hà Nội, 2006, tr. 41)
  10. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Câu 1 . Đoạn trích được kể bằng lời của người kể chuyện ngôi thứ mấy? Em căn cứ vào yếu tố nào để xác định ngôi kể? Câu 2 . Đoạn trích trên nằm ở v ị trí trước hay sau đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên? Những chi tiế t nào giúp em nhận biết được điều đó? Câu 3 . Lời nói của mẹ Dế Mèn thể hiện những cảm xúc gì sau khi nghe con kể lại những thử thách đã trả i qua? Câu 4 . Điều gì khiến mẹ Dế Mèn thấy con đã lớn khôn và không còn phải lo lắng về con nữa? Câu 5 . Nêu cảm nhận về nhân vật Dế Mèn trong đoạn trích trên. Em hãy so sánh với Dế Mèn trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên và cho biết sự khác biệt lớn nhấ t ở Dế Mèn trong hai đoạn trích này là gì . Câu 6 . Kẻ bảng vào vở (theo mẫu) và điền các từ in đậm trong đoạn trích sau vào ô phù hợp : Nhưng đằng cuối bãi , mẹ tôi vẫn mạnh khoẻ. Hai mẹ con gặp nhau , mừng quá, cứ vừa khóc vừa cười . Tôi kể lại từ đầu chí cuối những ngày qua trong may rủ i và thử thách mà bấy lâu tôi trải. Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắ t khốn khổ bên hàng xóm . TỪ PHỨC TỪ ĐƠN TỪ GHÉP TỪ LÁY Mẹ, mừng, khóc, cười, chuyện Mạnh khoẻ, hàng xóm, may rủi Khốn khổ, thử thách Câu 7 . Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong những câu sau : a. Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nướ c ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn . b. Rồi mai đây con lên đường, con s ẽ hết sứ c tu tỉnh được như m ẹ mong ước cho con của mẹ . Phần II: VIẾT (3 điểm ) Viết bài văn k ể lại một trải nghiệm của em . Phần III. NÓI VÀ NGHE (3 điểm ) Hãy k ể lại một chuyến đi đáng nhớ của em . HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 5 Phần I: ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (4 điểm ) Câu 1 . Đoạn trích được k ể bằng lời của người k ể chuyệ n ở ngôi thứ nhất . Người k ể chuyện xưng "tôi" và k ể v ề những gì mình trực tiếp chứng kiến, tham gia vào câu chuyện . Câu 2 . Đoạn trích trên nằm ở v ị trí sau đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên . Trang | 11
  11. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Những chi tiết nào giúp em nhận biết được điều đó là : - Thời gian, không gian : mấy hôm sau, về tới quê nhà . - Hình ảnh cái hang b ị bỏ hoang của Dế Mèn . - Sự việc đầu tiên mà Dế Mèn kể lại cho mẹ nghe : Bắt đầu từ chuyện anh Dế Choắt khốn khổ bên hàng xóm . Câu 3 . Mẹ Dế Mèn vui mừng vì con đã trở về sau bao nguy hiểm; tự hào khi thấy con biết học hỏi từ những sai lầm để trưởng thành; yên tâm vì con đã vững vàng sau nhiều thử thách; Câu 4 . Điều gì khiến mẹ Dế Mèn thấy con đã lớn khôn và không còn phải lo lắng về con nữa chính là Dế Mèn đã rèn được tấm lòng chín chắn thật đáng làm trai . Câu 5 . Cảm nhận về Dế Mèn qua hai đoạn trích : - Dế Mèn trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên kiêu căng, ngạo mạn, bắt nạt, coi thường người khác, nghịch ranh gây ra hậu quả nặng nề, - Dế Mèn trong đoạn trích ở bài tập 4 đã trải qua nhiều hiểm nguy, thử thách và cả những sai lầm. Đặc biệt, Dế Mèn đã biết nhận ra những lỗi lầm, biết học hỏi để tự hoàn thiện bản thân, để trưởng thành: "rèn được tấm lòng chín chắn thật đáng làm trai". Câu 6 . Kẻ bảng và điền các từ vào ô phù hợp . TỪ PHỨC TỪ ĐƠN TỪ GHÉP TỪ LÁY Mẹ, mừng, khóc, cười, chuyện Mạnh khoẻ, hàng xóm, may rủi Khốn khổ, thử thách Câu 7 . Giải thích nghĩa các từ : a . Trứng nước : ở thời kỳ mới sinh ra chưa được bao lâu, đang còn non nớt, cần được chăm sóc, bảo vệ . b . Tu tỉnh: nhận ra lỗi lầm của bản thân và tự sửa chữa . Phần II: VIẾT (3 điểm ) - Bài văn phải đảm bảo bố cục 3 phần: Mở bài, than bài, kết bài . - Em có thể viết bài văn theo các ý : + Thời gian, không gian xảy ra câu chuyện: buổi sáng sớm đầu mùa hạ, trong bếp . + Các nhân vật trong câu chuyện: nhân vật "tôi" - người kể chuyện, Miu Xám, chim chào mào má đỏ . + Hệ thống sự việc trong câu chuyện : Sự việc 1: Nhân vật "tôi" b ị đánh thức bởi tiếng "Meo! Meo!" của Miu Xám và vội chạy xuống bếp thì thấy Miu Xám tha về mộ t chú chim . Sự việc 2: "Tôi" giải cứu cho chú chim. Chú chim nằm lả ra, không cựa quậy khiến "tôi" rất buồn và nghĩ là chú chim đã chết . Sự việc 3: Chú chim chào mào giả chết bay vút qua ô cửa sổ. Cảm xúc của "tôi" khi sự việc xảy ra: thương chú chim khi tưởng chú đã chết; kinh ngạc, sung sướng khi chú chim bay vút qua ô cửa thoát thân . Trang | 12
  12. + Kết thúc câu chuyện: Mỗi khi nghe tiếng chim, nhân vật "tôi" lại mong được gặp lại chú chim chào mào má đỏ thông minh, can đảm. "Tôi" cũng đeo vào ổc Miu Xám một cái vòng có gắn ba quả chuông nhỏ xíu để không chú chim nào bị trở thành con mồi của nó nữa. + Cảm xúc của "tôi" khi kể lại câu chuyện: vui sướng, chờ mong. Phần III. NÓI VÀ NGHE (3 điểm) - Thực hành nói theo các bước: trước khi nói, trình bày bài nói, sau khi nói. - Em có thể trình bày trước người thân hoặc nhóm bạn để nhận được các góp ý; từ đó hoàn thiện bài trình bày của mình. * Ví dụ bài nói mẫu: Chắc chắn trong số chúng ta ai cũng đã từng trải qua rất nhiều những trải nghiệm. Lần trải nghiệm đáng nhớ mà cũng mang đến cho em nhiều cảm xúc nhất chính là lần chúng em được tham gia khóa học ngoại khóa hè 3 ngày ở một vùng quê vô cùng yên bình. Em vẫn còn nhớ như in những kỉ niệm của 3 ngày ấy. Em đã vô cùng háoứ h c, mong từng ngày một để tới ngày chuyến đi được thực hiện. Em đã ềv quê nhiều lần nhưng cảm xúc lần này rất khác. Em sẽ phải tự lo cho bản thân mình mà không có bố mẹ ở bên cạnh. Đi cùng em trong lần này còn có Vân, người bạn thân thiết nhất của em. Ngồi trên ô tô, chúng em hát vang lên bài hát yêu thích của mình, không khí trên xe nhộn nhịp vô cùng. Đường đi hai bên ngập tràn những cánh đồng lúa vàng óng, dưới ánh mặt trời chói chang, màu vàng càng thêm rực rỡ, óng ả. Trên triền đê còn có từng đàn trâu, đàn bò thung thăng gặm cỏ. Lũy tre làng thì đung đưa, rì rào trong gió. Không khí thật sự trong lành, yên bình vô cùng. Các cô giáo trong đoàn đi hướng dẫn chúng em rất chu đáo cáchắ s p xếp đồ đạc để chuẩn bị cho những trải nghiệm thú vị trong 3 ngày ở quê. Các bạn ở quê chào đón chúng em rất nhiệt tình. Bạn nào cũng hiền, cũng đáng yêu màạ b o lắm. Nhìn các bạn trèo tót lên cây hái quả ổi, quả sấu mà cứ nhanh thoăn thoắt như con sóc nhỏ vậy. Chúng em được ra đồng xem các bác nông dân làm ruộng. Em còn được lội thử xuống ruộng nữa, cảm giác thật lạ, em thấy mình như sắp biến thành người nông dân thực thụ ấy. Buổi chiều chúng em được chạy thả diều trên những triền đê xanh cỏ, hun hút gió. Ba ngày trôi qua thật nhanh, lúc về chúng em có tặng lại các bạn ở quê mấy món quà mà chúng em tự chuẩn bị từ trước. Lưu luyến lắm, chúng em chẳng muốn rời đi và còn ẹh n năm sau sẽ quay lại. Chuyến đi thật sự mang đến cho em rất nhiều cảm xúc. Em chỉ ước năm nào cũng sẽ có một chuyến đi như thế này để bản thân có thêm nhiều tích lũy ớm i cho bản thân, có thêm nhiều cơ hội kết bạn mới.