Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Nam Đàn (Có đáp án)
I. ĐỌC – HIỂU (5 điểm )
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 :
Dòng sông mớ i điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướ t tha
Trưa về trờ i rộng bao la
Áo xanh sông mặc khác nào mớ i may
Chiều chiều thơ thẩn áng mây
Cà i lên màu áo hây hây ráng vàng
Đêm thêu trước ngực vầng trăng
Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên .. .
(Trích "Dòng sông mặc áo" - Nguyễn Trọng Tạo )
Câu 1 . (0.5 điểm). Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 . (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt của bài thơ .
Câu 3 . (1.5 điểm). Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của dòng sông qua các thời điểm nào? Tác dụng?
Câu 4. (1.5 điểm). Bài thơ sử dụng chủ yếu biện pháp nghệ thuật nào? Hãy chỉ rõ các từ ngữ thể hiện
biện pháp nghệ thuật đó .
II . LÀM VĂN (6.0 điểm).
Câu 5 . (6,0 điểm) Kể lại một kỉ niệm sâu sắc mà em đã trải qua .
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4 :
Dòng sông mớ i điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướ t tha
Trưa về trờ i rộng bao la
Áo xanh sông mặc khác nào mớ i may
Chiều chiều thơ thẩn áng mây
Cà i lên màu áo hây hây ráng vàng
Đêm thêu trước ngực vầng trăng
Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên .. .
(Trích "Dòng sông mặc áo" - Nguyễn Trọng Tạo )
Câu 1 . (0.5 điểm). Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 . (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt của bài thơ .
Câu 3 . (1.5 điểm). Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của dòng sông qua các thời điểm nào? Tác dụng?
Câu 4. (1.5 điểm). Bài thơ sử dụng chủ yếu biện pháp nghệ thuật nào? Hãy chỉ rõ các từ ngữ thể hiện
biện pháp nghệ thuật đó .
II . LÀM VĂN (6.0 điểm).
Câu 5 . (6,0 điểm) Kể lại một kỉ niệm sâu sắc mà em đã trải qua .
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Nam Đàn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_giua_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2021_2022_tru.pdf
Nội dung text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Nam Đàn (Có đáp án)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai TRƯỜNG THCS NAM ĐÀN ĐỀ THI GIỮA HK2 MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2021-2022 Thời gian làm bài 90 phút ĐỀ THI SỐ 1 I. ĐỌC – HIỂU (5 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha Trưa về trời rộng bao la Áo xanh sông mặc khác nào mới may Chiều chiều thơ thẩn áng mây Cài lên màu áo hây hây ráng vàng Đêm thêu trước ngực vầng trăng Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên (Trích "Dòng sông mặc áo" - Nguyễn Trọng Tạo) Câu 1. (0.5 điểm). Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt của bài thơ. Câu 3. (1.5 điểm). Bài thơ miêu tả vẻ đẹp của dòng sông qua các thời điểm nào? Tác dụng? Câu 4. (1.5 điểm). Bài thơ sử dụng chủ yếu biện pháp nghệ thuật nào? Hãy chỉ rõ các từ ngữ thể hiện biện pháp nghệ thuật đó. II. LÀM VĂN (6.0 điểm). Câu 5. (6,0 điểm) Kể lại một kỉ niệm sâu sắc mà em đã trải qua. HẾT Trang | 1
- ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 I. ĐỌC – HIỂU (5 điểm) Câu 1. Thể thơ: lục bát. Câu 2. Phương thức biểu đạt: Miêu tả và biểu cảm. Câu 3. - Miêu tả qua 4 thời điểm: Sáng, trưa, chiều, tối (chỉ rõ các từ ngữ thể hiện các thời điểm đó Nắng lên, Trưa về, Chiều chiều Đêm, trăng, sao) - Tác dụng: Làm hiện lên một dòng sông quê rất đẹp, vẻ đẹp đó thay đổi theo những thời điểm trong cả đêm ngày. Câu 4. Biện pháp tu từ: Nhân hóa, sử dụng từ láy. - Chỉ rõ từ ngữ thể hiện (Dòng sông - điệu, mặc áo. Mây- thơ thẩn. Đêm – thêu ) Từ láy, thướt tha, chiều chiều, thơ thẩn, hây hây. II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Kể lại một kỉ niệm sâu sắc mà em đã trải qua. a. Đảm bảo cấu trúc bài tự sự - Mở bài, giới thiệu được câu chuyện. - Thân bài, kể được diễn biến câu chuyện - Kết bài, nêu được ý nghĩa câu chuyện. b. Xác định đúng nội dung đề yêu cầu Kể lại một kỉ niệm sâu sắc mà em đã trải qua. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng yêu cầu của đề: 0,5 điểm. c. Triển khai câu chuyện thành các sự việc Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt, đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu nhân vật (0,25 điểm), hoàn cảnh nảy sinh câu chuyện (0,25 điểm). * Kể diễn biến câu chuyện:
- - Sự việc mở đầu. - Sự việc phát triển - Sự việc cao trào. - Sự việc kết thúc. ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch, giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng ” (SGK Ngữ Văn 6 – tập 2) Câu 1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Của tác giả nào? Cho biết các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên? Câu 2. Trong đoạn văn trên ai là người kể chuyện? Người kể chuyện ở ngôi thứ mấy? Câu 3. Nêu ngắn gọn những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn văn trên? II. LÀM VĂN (6 điểm) Dựa vào bài thơ “Lượm” của Tố Hữu, hãy viết bài văn miêu tả chú bé liên lạc Lượm. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm) Câu 1. – Đoạn văn trên được trích từ văn bản: “Bài học đuờng đời đầu tiên”. – Tác giả: Tô Hoài – Phương thức biểu đạt: Tự sự + miêu tả
- Câu 2. – Người kể chuyện: Nhân vật Dế Mèn – Ngôi kể: thứ nhất Câu 3. HS nêu ngắn gọn những đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của đoạn văn: – Nghệ thuật: So sánh, nhân hoá, kết hợp các tính từ khi miêu tả hình dáng và các động từ khi miêu tả hành động, cùng các từ láy. – Nội dung: Nổi bật vẻ đẹp thanh niên, cường tráng và thái độ kiêu hãnh về vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn. * Lưu ý: HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa. II. LÀM VĂN (6 điểm) A. Yêu cầu về hình thức: – Làm đúng kiểu bài: miêu tả- Bài làm có ba phần : MB:, thân bài, kết bài- Trình tự tả hợp lí, liên kết chặt chẽ, biết vận dụng phép so sánh, nhân hoá khi miêu tả. – Biết dùng từ, đặt câu sinh động, giàu cảm xúc, đúng chính tả, đúng ngữ pháp, diễn đạt trôi chảy. B. Yêu cầu về nội dung: – HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song cần bảo đảm các nội dung chính sau: a) Mở bài – Giới thiệu về người được tả: Lượm là một chú bé xung phong vào làm liên lạc, chuyển công văn, giấy tờ, thư từ trong thời kì Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. – Cảm xúc chung của em về nhân vật Lượm. b) Thân bài Tả chi tiết về Lượm: – Ngoại hình: Hình dáng, trang phục, nét mặt – Lời nói: Toát lên sự hồn nhiên, vui vẻ, đáng yêu, thích thú với công việc liên lạc – Cử chỉ: Nhanh nhẹn, hoạt bát.
- – Hành động: Bất chấp hiểm nguy, dũng cảm hy sinh. c) Kết bài – Thể hiện tình cảm của em với Lượm: Yêu mến, khâm phục, tự hào Lượm sống mãi trong lòng em và sống mãi với quê hương đất nước. – Liên hệ: Noi gương Lượm, phấn đấu học tập tốt để góp phần xây dựng quê hương đất nước