Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Tân Lâm (Có đáp án)
Câu 1. Bài thơ “Những điều bố yêu” được viết theo thể thơ nào?
A. Thể thơ tự do
B. Thể thơ lục bát
C. Thể thơ năm chữ
D. Thể thơ bốn chữ
Câu 2. Bài thơ là lời bày tỏ cảm xúc của ai?
A. Người bố
B. Người con
C. Người mẹ
D. Người bà
Câu 3. Cách ngắt nhịp nào thể hiện đúng nghĩa của khổ thơ?
A.
Ngày con khóc tiếng chào đời
Bố thành vụng dại/ trước lời hát ru
Cứ "À ơi,/ gió mùa thu”
“Con ong làm mật”,/ “Mù u bướm vàng”...
B.
Ngày con / khóc tiếng / chào đời
Bố thành / vụng đại / trước lời / hát ru
Cứ “À /ơi, gió / mùa thu”
“Con ong /làm mật”, / “Mù u /bướm vàng”...
A. Thể thơ tự do
B. Thể thơ lục bát
C. Thể thơ năm chữ
D. Thể thơ bốn chữ
Câu 2. Bài thơ là lời bày tỏ cảm xúc của ai?
A. Người bố
B. Người con
C. Người mẹ
D. Người bà
Câu 3. Cách ngắt nhịp nào thể hiện đúng nghĩa của khổ thơ?
A.
Ngày con khóc tiếng chào đời
Bố thành vụng dại/ trước lời hát ru
Cứ "À ơi,/ gió mùa thu”
“Con ong làm mật”,/ “Mù u bướm vàng”...
B.
Ngày con / khóc tiếng / chào đời
Bố thành / vụng đại / trước lời / hát ru
Cứ “À /ơi, gió / mùa thu”
“Con ong /làm mật”, / “Mù u /bướm vàng”...
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Tân Lâm (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_6_sach_canh_dieu_nam_hoc_202.pdf
Nội dung text: Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Tân Lâm (Có đáp án)
- Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai TRƯỜNG THCS TÂN LÂM ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 6 CÁNH DIỀU NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) ĐỀ SỐ 1 Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm ) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới : NHỮNG ĐIỀU BỐ YÊU Ngày con khóc tiếng chào đờ i Bố thành vụng dại trước lời hát ru Cứ “À ơi, gió mùa thu” "Con ong làm mật”, “Mù u! bướm vàng” Sau yêu cái chỗ con nằm Thơm mùi sữa với chiếu thâm mấy quầng Yêu sao ngang dọc, dọc ngang Những hàng tã chéo mẹ giăng đầy nhà . Thêm yêu dìu địu nước hoa Khi con muỗi đốt, bà xoa nhẹ nhàng Và yêu một góc mặt bàn Mèo con, chút chít xếp hàng đợi chơi . Yêu ngày con gọi “Mẹ ơi” Bước đi chập chững, mặt trời nhòm coi Bao ngày, bao tháng dần trôi Khắp nhà đầy ắp tiếng cười của con . Để khi con vắng một hôm Bố ngơ ngần nhớ, quên cơm bữa chiều . rang | 1
- Con ơi có biết bao điều Sinh cùng con để bố yêu một đời. (NGUYỄN CHÍ THUẬT, Báo Giáo dục và Thời đại Chủ nhật, số 35, 1999) Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9): Câu 1. Bài thơ “Những điều bố yêu” được viết theo thể thơ nào? A. Thể thơ tự do B. Thể thơ lục bát C. Thể thơ năm chữ D. Thể thơ bốn chữ Câu 2. Bài thơ là lời bày tỏ cảm xúc của ai? A. Người bố B. Người con C. Người mẹ D. Người bà Câu 3. Cách ngắt nhịp nào thể hiện đúng nghĩa của khổ thơ? A. Ngày con khóc tiếng chào đời Bố thành vụng dại/ trước lời hát ru Cứ "À ơi,/ gió mùa thu” “Con ong làm mật”,/ “Mù u bướm vàng” B. Ngày con / khóc tiếng / chào đời Bố thành / vụng đại / trước lời / hát ru Cứ “À /ơi, gió / mùa thu” “Con ong /làm mật”, / “Mù u /bướm vàng” C. Ngày con / khóc tiếng chào đời
- Bố thành / vụng dại trước lời hát ru Cứ "À /ơi, gió mùa thu” “Con ong làm mật, / “Mù u bướm vàng” D. Ngày con khóc tiếng / chào đời Bố thành vụng dại trước lời / hát ru Cứ “À ơi, gió mùa thu” / “Con ong làm mật, / “Mù u bướm vàng” Câu 4. Điệp từ nào được sử dụng trong bài thơ để thể hiện trực tiếp tình cảm mà tác giả muốn bộc lộ? A. Con B. Bao C. Bố D. Yêu Câu 5. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong dòng thơ “Khắp nhà đầy ắp tiếng cười của con”? A. So sánh B. Nhân hoá C. Ấn dụ D. Liệt kê Câu 6. Hai dòng thơ nào nói được tất cả những điều mà người bố yêu? A. Ngày con khóc tiếng chào đời Bố thành vụng dại trước lời hát ru. B. Và yêu một góc mặt bàn Mèo con, chút chít xếp hàng đợi chơi. C. Yêu ngày con gọi “Mẹ ơi”
- Bước đi chập chững, mặt trời nhòm coi. D. Con ơi có biết bao điều Sinh cùng con để bố yêu một đời. Câu 7. Trong khổ thơ thứ nhất, những tiếng nào được gieo vần với nhau? A. Đời - lời; ru - thu - u B. Đời - ru; thu - u - vàng C. Chào - hát; ru - thu - u D. Đời - lời; hát - thu - u Câu 8. Bài thơ “Những điều bố yêu” có điểm gì khác với bài thơ “À ơi tay mẹ” (Bình Nguyên) và “Về thăm mẹ” (Đinh Nam Khương)? A. Viết về tình cảm gia đình B. Viết theo thể thơ lục bát C. Diễn tả tâm trạng của người cha D. Thể hiện tình cảm sâu nặng Phần 2: Tạo lập văn bản (4 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ: “Những điều bố yêu”. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm) Mỗi câu trả lời đúng được 0,75 điểm. 1. B 2. A 3. A 4. D 5. C 6. D
- 7. A 8. C Phần 2: Tạo lập văn bản (4 điểm) - Tạo lập đoạn văn 5-7 dòng phát biểu cảm nghĩ về bài thơ. - Nội dung đoạn văn cần nêu được cảm nghĩ cụ thể của học sinh về bài thơ và nêu lí do vì sao bài thơ đem lại cảm nghĩ đó cho bản thân. * Đoạn văn mẫu: Bài thơ là lời thủ thỉ tâm tình của cha muốn gửi con. Ngày con sinh ra đời là ngày cha hạnh phúc nhất. Ngày con còn bé, bố mẹ yêu thương luôn quan tâm dõi theo từng bước con đi, hạnh phúc khi thấy con chập chững bước đi, vui ngày con cất tiếng nói đầu tiên chào đời. Với cha, con là món quà vô giá cho bố mẹ, có con gia đình đầm ấm hạnh phúc sum vầy. Xa con một chút thôi cũng đủ khiến bố ngẩn nhơ nhớ, mong chờ. Đọc bài thơ con thấy ấm áp trong lòng, nghẹn ngào tình cha, tình mẹ luôn dành những điều tốt đẹp, sánh bước cùng con trên bước đường đời. ĐỀ SỐ 2 Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) Câu 1. Nội dung nào trả lời đúng câu hỏi: Truyện truyền thuyết là gì? A. Là truyện cổ dân gian có sử dụng yếu tố hoang đường, kì ảo; kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc; qua đó thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân B. Là truyện cổ dân gian; có sử dụng yếu tố hoang đường, ki áo, kể về các sự kiện và nhân vật liên quan đến lịch sử; giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương C. Là những câu chuyện cổ có sử dụng yếu tố hoang đường, kỳ ảo; kể về các loài vật và được nhân hoá như người; qua đó thể hiện ước mơ và niềm tin của nhân dân D. Là truyện cổ có sử dụng yếu tố hoang đường, kì ảo; kể về các nhân vật như nhân vật ngốc nghếch, nhân vật bất hạnh, nhân vật thông minh; người mang lốt vật, Câu 2. Yêu cầu nào không phải là yêu cầu khi đọc truyền thuyết? A. Truyện xảy ra thời nào? Kể về chuyện gì B. Truyện liên quan đến sự thật lịch sử nào? C Truyện muốn ca ngợi hay phê phán điều gì? D. Nhân vật chính thuộc kiểu nhân vật nào?
- Câu 3. Xác định ý nghĩa của truyện truyền thuyết Thánh Gióng. Ý nghĩa ấy còn có giá trị đối với cuộc sống hiện nay như thế nào? Câu 4. Trong truyện, Thánh Gióng bộc lộ những phẩm chất nào? Tên truyện Thánh Gióng gợi cho em suy nghĩ gì về thái độ của người kể đối với nhân vật Gióng? Phần 2: Tiếng Việt (3 điểm) Câu 1: Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng cách nào? làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non. b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém. Câu 2. Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn được gọi là bánh? Xếp các yếu tố đó vào nhóm thích hợp. bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm a) Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp. b) Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán. c) Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo. d) Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh gối. Phần 3: Làm văn (4 điểm) Hãy kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích mà em yêu thích. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) Câu 1. B. Là truyện cổ dân gian; có sử dụng yếu tố hoang đường, ki áo, kể về các sự kiện và nhân vật liên quan đến lịch sử; giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương Câu 2.
- - Khi đọc truyện truyền thuyết, các em cần chú ý: + Truyện xảy ra thời nào? Kể về chuyện gì? Nhân vật nào nổi bật? + Truyện liên quan đến sự thật lịch sử nào? Đâu là chi tiết tưởng tượng hoang đường, kì ảo? + Truyện muốn ca ngợi hay phê phán điều gì? Điều ấy có liên quan như thế nào đến cuộc sống hiện nay và với bản thân em? Như vậy, đáp án D: Nhân vật chính thuộc kiểu nhân vật nào? không phải là yêu cầu khi đọc truyền thuyết Câu 3. Ý nghĩa của truyện truyền thuyết Thánh Gióng chủ yếu là nêu lên và ca ngợi lòng yêu nước của người anh hùng và tinh thần đoàn kết cộng đồng. Ý nghĩa ấy luôn luôn hiện hữu và cần thiết với dân tộc ta, một dân tộc đã từng chịu nhiều ách xâm lăng, đô hộ. Và ngay cả trong thời bình, chúng ta vẫn cần nhớ về cội nguồn truyền thống anh hùng của cha ông, phát huy lòng yêu nước và tự hào dân tộc. Câu 4. Trong truyện, Thánh Gióng bộc lộ những phẩm chất: yêu nước, dũng cảm và vô tư, không vụ lợi Tên truyện Thánh Gióng đã cho ta thấy thái độ của người kể cũng như là thái độ nhân dân với Thánh Gióng: Thánh (phong Thánh): bậc kí tài bậc nhất, khác thường có công lao to lớn, được nhân dân tôn vinh, lập đền, đình, thờ cúng. Từ tên truyện là Thánh Gióng có thể thấy thái độ ngưỡng mộ, sùng bái, tôn kinh của người kể. Qua đó còn thể hiện niềm tin, khát khao về một hình tượng anh hùng đẹp đẽ, hoàn hảo, là niềm mơ ước của nhân dân về một cuộc sống yên bình, dưới sự bảo vệ của thánh thần. Phần 2: Tiếng Việt (3 điểm) Câu 1. Giữa các yếu tố trong mỗi từ ghép có mối quan hệ về nghĩa. Chẳng hạn, quan hệ giữa làng và xóm (trong từ làng xóm) là quan hệ giữa hai yếu tố gần nghĩa; còn quan hệ giữa trước và sau (trong từ trước sau) là quan hệ giữa hai yếu tố có nghĩa trái ngược nhau. Trên cơ sở đó, ta thấy, các từ ghép đã cho được tạo ra theo những cách sau: a) Ghép các yếu tố có nghĩa gần hoặc giống nhau: làng xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, non yếu, trốn tránh, giẫm đạp. b) Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải trái. Câu 2.
- a) Phân tích các từ ghép đã cho, có thể thấy mỗi từ đều có yếu tố chung đứng trước là bánh và yếu tố riêng (khác nhau) đứng sau nêu tên cụ thể của từng loại bánh. Vậy yếu tố riêng đứng sau nêu tên cụ thể từng loại bánh chính là yếu tố thể hiện sự khác nhau giữa các loại bánh. b) Xếp các yếu tố thể hiện sự khác nhau giữa các loại bánh vào các nhóm: - Chỉ chất liệu làm bánh: bánh tẻ, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm. - Chỉ cách làm (chế biến): bánh nướng. - Chỉ tính chất: bánh xốp. - Chỉ hình dáng: bánh tai voi, bánh bèo. Phần 3: Làm văn (4 điểm) Các em cần xác định: a) Truyện truyền thuyết hoặc cổ tích mà em yêu thích và định viết bài văn kể lại là truyện nào? Truyện ấy có trong SGK Ngữ văn 6 đã học trên lớp hay tự đọc? b) Liệt kê các nhân vật và sự kiện chính của câu chuyện với một số chi tiết cụ thể, nổi bật. c) Xác định các nội dung trong mỗi phần (dự định nêu nội dung gì?) - Mở bài: - Thân bài: - Kết bài: Lưu ý: có thể kể lại truyện một cách sáng tạo theo tưởng tượng và suy nghĩ của bản thân em. Dàn ý tham khảo: Kể lại truyện Sự tích hoa cúc 1. Mở bài: - Giới thiệu câu chuyện Sự tích hoa cúc 2. Thân bài: - Ngày xưa có một cặp mẹ con nghèo khó nhưng sống bên nhau êm đềm, không may người mẹ bị bệnh nặng không thuyên giảm, người con rất lo lắng và thương mẹ. - Thấy tấm lòng hiếu thảo của người con Phật đã biến thành một ông lão tặng cho người con đóa hoa cúc 5 cánh, dặn đem về chăm sóc, hoa có bao nhiêu cánh, mẹ sống được chừng ấy năm. - Thấy hoa chỉ có 5 cánh người con đã xé nhỏ vụn từng cánh cho đến khi không còn đếm được nữa, kể từ đó người mẹ khỏi bệnh và hai mẹ con sống với nhau hạnh phúc.
- 3. Kết bài: - Nêu ý nghĩa của câu chuyện. ĐỀ SỐ 3 Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) Câu 1. Nội dung nào không phải là nội dung khái niệm truyện cổ tích? A. Là loại truyện dân gian có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc B. Truyện dân gian, kể về cuộc đời của nhân vật bất hạnh, nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh, nhân vật ngốc nghếch, C. Truyện dân gian thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, D. Là truyện cổ dân gian; kể về các sự việc và nhân vật liên quan đến lịch sử; giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương Câu 2. Đọc đoạn văn sau và tìm ra từ đơn, từ phức (từ ghép, từ láy), ít nhất mỗi loại một từ. Hồn chằn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh. Chúng vào kho của nhà vua ăn trộm của cải mang tới giấu vào gốc đa để vu vạ cho Thạch Sanh. Thạch Sanh bị bắt hạ ngục. Câu 3. Hãy chỉ ra các chi tiết hoang đường, kì ảo trong truyện. Những chi tiết này có tác dụng gì trong việc khắc hoạ nhân vật Thạch Sanh? Câu 4. Các chi tiết kết thúc truyện: “Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kỳ, chưa bao giờ và chưa đâu có lễ cưới tưng bừng như thế." và "Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh" cho thấy nhân dân ta muốn thể hiện ước mơ gì? Câu 5. Truyện cổ tích thường kết thúc có hậu. Em hiểu thế nào là “kết thúc có hậu Hãy nêu ví dụ về "kết thúc có hậu" của một vài truyện cổ tích mà em đã đọc. Phần 2: Tiếng Việt (3 điểm) Câu 1. Tìm thêm một số từ ghép tả a) Màu đỏ, ví dụ: đỏ au, b) Màu xanh, ví dụ: xanh ngắt, c) Màu trắng, ví dụ: trắng muối Câu 2. Xếp từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:
- - Cậu sống lủi thủi trong một túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh) - Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh) - Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bộ gặm cỏ (Sọ Dừa) a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom b) Gọi tà âm thanh, ví dụ: ríu rít. Phần 3: Làm văn (4 điểm) Hãy kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích mà em yêu thích. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) Câu 1. Đáp án D: Là truyện cổ dân gian; kể về các sự việc và nhân vật liên quan đến lịch sử; giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương không phải là nội dung khái niệm truyện cổ tích. Câu 2. Hồn chằn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh. Chúng vào kho của nhà vua ăn trộm của cải mang tới giấu vào gốc đa để vu vạ cho Thạch Sanh. Thạch Sanh bị bắt hạ ngục. - Từ đơn: hồn, bàn, kho, lỗi, bắt. - Từ phức: lang thang, của cải, vu vạ (từ láy); chằn tinh, đại bàng, báo thù, nhà vua, ăn trộm (từ ghép). Câu 3. Tác dụng của các chi tiết hoang đường, kì ảo trong truyện Thạch Sanh: - Thạch Sanh là thái tử do Ngọc Hoàng phái xuống đầu thai làm con vợ chồng nhà nọ → Khẳng định nguồn gốc cao quý của Thạch Sanh. - Thạch Sanh giết chằn tinh và đại bàng (hai con vật có nhiều phép lạ) → khẳng định tài năng phi thường của Thạch Sanh - Thạch Sanh cứu con trai vua Thủy Tề và được mời xuống chơi Thủy Cung → ước mơ của nhân dân: ở hiền sẽ gặp lành - Hồn chằn tinh và đại bàng tìm cách vu oan cho Thạch Sanh → Sức sống dai dẳng của cái ác.
- - Niêu cơm thần ăn mãi không hết → ước mơ về cuộc sống no đủ của nhân dân. - Cây đàn thần giúp Thạch Sanh giải oan, làm cho đất nước hòa bình → tượng trưng cho công lí, cho sức mạnh của chính nghĩa => Những chi tiết này nhằm tăng sức hấp dẫn cho truyện thể hiện quan niệm của người dân lao động về công lí và mơ ước ở đời. Câu 4. Các chi tiết kết thúc truyện: “Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa đâu có lễ cưới tưng bừng như thế." và "Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh" thể hiện ước mơ công lý xã hội (ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác) và ước mơ của nhân dân về sự đổi đời. Câu 5. Truyện cổ tích thường kết thúc có hậu. “Kết thúc có hậu” là những kết thúc tốt đẹp; thiện thắng ác, ngay thẳng thắng gian tà, ở hiền gặp lành, Ví dụ, kết thúc truyện Thạch Sanh là Thạch Sanh được vua nhường lại ngôi, mẹ con Lý Thông bị sét đánh. Kết thúc truyện Tấm Cám là Tấm được làm hoàng hậu và Cám bị chết, Phần 2: Tiếng Việt (3 điểm) Câu 1. a) Màu đỏ: đỏ au, đỏ chói b) Màu xanh: xanh biếc, xanh ngắt c) Màu trắng: trắng muốt, trắng xoá Câu 2. - Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng có âm đầu hay vẫn hoặc cả âm đầu và vần giống nhau tạo thành. - Từ láy trong những câu đã cho: lủi thủi, rười rượi, véo von, rón rén. - Xếp từ láy trong những câu đã cho vào nhóm thích hợp: + Từ gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật: lủi thủi, rười rượi, rón rén. Từ gợi tả âm thanh: véo von. Phần 3: Làm văn (4 điểm) Kể lại truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” A. Mở bài:
- - Cách 1: Giới thiệu nhân vật Lạc Long Quân và Âu Cơ bằng cách hóa thân vào nhân vật Lạc Long Quân hoặc Âu Cơ tự giới thiệu về mình và kể chuyện. - Cách 2: giới thiệu hoàn cảnh nghe câu chuyện như nghe ông bà hoặc mẹ kể chuyện mỗi tối trước khi đi ngủ sau đó dẫn dắt đến truyện “ Con Rồng cháu Tiên” B. Thân bài: - Kể về Lạc Long Quân: + Nguồn gốc xuất thân: con trai thần Long Nữ, cai quản vùng Lạc Việt ; bày tỏ suy nghĩ về nguồn gốc của mình: tự hào về nguồn gốc cao quý. + Tài năng của Lạc Long Quân: được dạy dỗ từ nhỏ, thuộc họ nhà Rồng, có sức khỏe phi thường, nhiều phép lạ.Có những hành động cao đẹp như diệt Hồ Tinh, Mộc Tinh, Ngư Tinh - Kể về Âu Cơ: + Nguồn gốc: con gái thần Nông, sống ở vùng núi cao phương Bắc, lí do xuống vùng đất Lạc Việt dạo chơi, đây là vùng có nhiều hoa thơm cỏ lạ. - Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu thương và trở thành vợ chồng. - Âu Cơ có mang, sinh ra một cái bọc trăm trứng, nở ra một trăm người con. - Lạc Long Quân, Âu Cơ cùng đàn con chia nhau cai quản các vùng đất + Lí do cuộc li biệt: sự khác nhau về điều kiện sinh sống, tập quán của 2 giống Rồng-Tiên + Lạc Long Quân chia sẻ với Âu Cơ và đàn con những trăn trở của mình, quyết định chia nhau cai quản các vùng đất + Cuộc chia li diễn ra ngậm ngùi, da diết - Lạc Long Quân từ biệt Âu Cơ và đưa 50 con trở về biển.Âu Cơ đưa 50 con lên rừng. Người con trưởng theo Âu Cơ được tôn làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương. C. Kết bài: - Cách 1: Lạc Long Quân hoặc Âu Cơ tự nói lên suy nghĩ, cảm nhận của mình : tự hào, nhớ về nguồn gốc tổ tiên . - Cách 2: Người kể nghe xong câu chuyện tự nói lên suy nghĩa, cảm nhận của chính mình: tự hào về nguồn gốc, cần biết đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau.