Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Kim Liên (Có đáp án)

I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) 
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi. 
Người nghèo 
Đôi mắt anh đỏ hoe, nước mắt chảy dài, đôi môi tái nhợt, quần áo xộc xệch. anh ấy đã tìm đến tôi. 
Tôi lục tung từng chiếc túi không có gì trên đó, không một xu, một chiếc khăn tay. Anh ấy vẫn đang 
đợi tôi. Tôi không biết làm thế nào. Bàn tay run rẩy của tôi nắm lấy bàn tay run rẩy của anh. 
– Đừng giận tôi! Tôi không có gì cho bạn. 
Anh ấy nhìn tôi chăm chú và nở một nụ cười trên môi. 
– Em à, cảm ơn anh! Sau đó, cô đưa nó cho anh ta. 
Rồi tôi chợt nhận ra. Tôi cũng vậy, tôi vừa nhận được một cái gì đó từ bạn. 
(theo Tuoc-gelip) 
Câu 1: (0,5 điểm) 
Kể câu chuyện sau mấy phút? 
Câu 2: (0,5 điểm) 
Người ăn xin được miêu tả như thế nào? 
Câu 3: (1,0 điểm) 
Tìm trong sgk: 2 đồng phân và 2 đồng phân? 
Câu 4 (1,0 điểm). 
Tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì đến người đọc qua câu chuyện?
pdf 8 trang Bảo Hà 20/02/2023 4320
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Kim Liên (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2021_2022_truong_t.pdf

Nội dung text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Kim Liên (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ 2 TRƯỜNG THCS NĂM HỌC 2021 - 2022 KIM LIÊN Môn: Ngữ văn 6 Thời gian: 60 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI SỐ 1 I. ĐỌC – HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc- ghê- nhép) Câu 1: ( 0,5 điểm) Truyện được kể theo ngôi thứ mấy ? Câu 2: ( 0,5 điểm) Người ăn xin được miêu tả qua những chi tiết nào ? Câu 3: (1,0 điểm) Tìm trong văn bản : 2 từ láy và 2 từ ghép ? Câu 4 (1,0 điểm). Qua câu chuyện, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì tới người đọc? II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1: (2 điểm)
  2. a.Trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài, nhân vật Dế Mèn nhận được bài học gì? Bài học đó, Dế Mèn nhận được từ ai? b, Từ bài học của nhân vật Dế Mèn, em rút ra bài học gì cho bản thân? Câu 2: (5 điểm) Hãy kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với bạn bè hoặc thầy cô giáo. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 I. ĐỌC - HIỂU Câu 1: ( 0,5 điểm) Truyện được kể theo ngôi thứ nhất Câu 2: ( 0,5 điểm) Người ăn xin được miêu tả qua những chi tiết : Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Câu 3: (1,0 điểm) : Mỗi từ chính xác cho 0,25đ - Hai từ láy : HS có thể chọn hai trong số các từ láy sau : giàn giụa, tả tơi, run run, run rẩy, chăm chăm. - Hai từ ghép : HS có thể chọn hai trong số nhiều từ ghép trong văn bản. Ví dụ : đỏ hoe, nước mắt, áo quần Câu 4 (1,0 điểm). Qua câu chuyện, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì tới người đọc? Câu chuyện là bức thông điệp về lòng nhân ái, sự quan tâm, chia sẻ giữa con người. Đó không đơn thuần là sự sẻ chia về vật chất mà đáng quý hơn đó còn là sự đồng cảm, lòng yêu thương giữa người với người. Lưu ý: HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau II. LÀM VĂN Câu 1: (2đ)
  3. a.Trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” trích “Dế Mèn phiêu lưu kí” của Tô Hoài, nhân vật Dế Mèn nhận được bài học là: “Ở đời mà có thói hung hăng, bậy bạ; có óc mà không biết nghĩ, sớm muộn gì cũng mang vạ vào thân” (0,75đ) Bài học đó, Dế Mèn nhận được từ Dế Choắt (0,25đ) b, Từ bài học của nhân vật Dế Mèn, em rút ra bài học gì cho bản thân ? HS trả lời được các ý sau: - Không nên hung hăng, kiêu ngạo, - Phải biết suy nghĩ trước khi làm - Đã gây ra lỗi lầm thì phải biết nhận lỗi - Phải biết quan tâm, giúp đỡ những người xung quang, nhất là những người yếu thế (HS trả lời được 2/4 ý: 0,75đ; trả lời 3/4 ý : 1đ) Câu 2: (5đ) Hãy kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với bạn bè hoặc thầy cô giáo. a. Mở bài: Giới thiệu chung về kỉ niệm (Kỉ niệm gì? Kỉ niệm với ai?) b. Thân bài: Kể diễn biến sự việc - Kỉ niệm ấy xảy ra khi nào? Ở đâu? - Nguyên nhân - Diễn biến - Kết quả/ hậu quả - Cảm xúc, tâm trạng của em khi đó - Thái độ của những người xung quanh c. Kết bài: Suy nghĩ của em về kỉ niệm Mong muốn của em dành cho người đó Lưu ý: - Bài làm kể về một kỉ niệm. Nếu HS kể lan man nhiều kỉ niệm thì cho tối đa: 2đ - Kỉ niệm đó có thể là kỉ niệm buồn hoặc vui nhưng cần có ý nghĩa ( Kỉ niệm một lần mắc lỗi với bạn hoặc thầy cô giáo; kỉ niệm một lần hiểu lầm bạn; kỉ niệm một lần sinh nhật được bạn tặng quà; kỉ niệm với người bạn thân vì điều kiện gia đình mà phải chia tay nhau, )
  4. - Trân trọng những sáng tạo riêng của học sinh. ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi. Người nghèo Đôi mắt anh đỏ hoe, nước mắt chảy dài, đôi môi tái nhợt, quần áo xộc xệch. anh ấy đã tìm đến tôi. Tôi lục tung từng chiếc túi không có gì trên đó, không một xu, một chiếc khăn tay. Anh ấy vẫn đang đợi tôi. Tôi không biết làm thế nào. Bàn tay run rẩy của tôi nắm lấy bàn tay run rẩy của anh. – Đừng giận tôi! Tôi không có gì cho bạn. Anh ấy nhìn tôi chăm chú và nở một nụ cười trên môi. – Em à, cảm ơn anh! Sau đó, cô đưa nó cho anh ta. Rồi tôi chợt nhận ra. Tôi cũng vậy, tôi vừa nhận được một cái gì đó từ bạn. (theo Tuoc-gelip) Câu 1: (0,5 điểm) Kể câu chuyện sau mấy phút? Câu 2: (0,5 điểm) Người ăn xin được miêu tả như thế nào? Câu 3: (1,0 điểm) Tìm trong sgk: 2 đồng phân và 2 đồng phân? Câu 4 (1,0 điểm). Tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì đến người đọc qua câu chuyện? II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) a. Nhân vật Dế Mèn rút ra bài học gì trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” trong tác phẩm “Cuộc phiêu lưu của Dế Mèn” của Tô Hoài? Bài học đó, Dế Mèn nhận được từ ai? b. Qua bài học về nhân vật Dế Mèn em rút ra được bài học gì?
  5. Câu 2: (5 điểm) Nói chuyện với bạn bè hoặc giáo viên về bất kỳ ký ức đau buồn nào mà bạn có. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC – HIỂU Câu 1: (0,5 điểm) Câu chuyện được kể ở ngôi thứ nhất. câu 2: (0,5 điểm) Đây là thông tin chi tiết về người ăn xin. Đôi mắt anh đỏ hoe, nước mắt chảy dài, đôi môi tái nhợt, quần áo xộc xệch. anh ấy đã tìm đến tôi câu 3: (1,0 điểm): Mỗi từ đúng cho 0,25đ. Hai từ ghép: Học sinh có thể chọn hai trong số các từ sau: chật vật, tả tơi, run rẩy, run rẩy, trăn trở. Hai từ ghép: Học sinh có thể chọn hai trong số nhiều từ ghép trong văn bản. Ví dụ: đỏ, nước mắt, quần áo câu 4 (1,0 điểm). Tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì đến người đọc qua câu chuyện? Câu chuyện gửi gắm thông điệp về lòng tốt, sự cân nhắc và chia sẻ. II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) a. Từ văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” trong tác phẩm “Cuộc phiêu lưu của Dế Mèn” của Tô Hoài, nhân vật Dế Mèn rút ra bài học sau:: “Có những thói quen hung hăng và bẩn thỉu trong cuộc sống. Nếu có đầu mà không biết suy nghĩ thì tai họa sẽ sớm ập đến với thân. ”(0,75đ) b. Qua bài học về nhân vật Dế Mèn em rút ra được bài học gì? Học sinh có thể trả lời những câu sau: – Hung hăng, kiêu ngạo, – nghĩ trước khi hành động
  6. – Nếu bạn làm sai, bạn phải thừa nhận nó. – Cần biết quan tâm, giúp đỡ những người xung quanh, nhất là những bạn yếu thế. (HS trả lời được câu 2/4: 0,75đ, trả lời được câu 3/4: 1 điểm) Câu 2: (5 điểm) Nói chuyện với bạn bè hoặc giáo viên về bất kỳ ký ức đau buồn nào mà bạn có. 1. Mở đầu: Giới thiệu chung về kỉ niệm (kỉ niệm về cái gì? Kỉ niệm với ai?) 2. Thân bài: để kể câu chuyện về một sự kiện Kỉ niệm đó xảy ra khi nào? ở đâu? Lý do Sự tiến hóa kết quả / kết quả Cảm xúc và tình cảm của tôi lúc đó thái độ của mọi người xung quanh 3. Kết luận: Suy nghĩ của tôi về những kỷ niệm điều ước của tôi cho người đó Lưu ý: Tập thể dục là tất cả về trí nhớ. Điểm tối đa là 2 điểm nếu học sinh có nhiều kỷ niệm. Những kỉ niệm đó có thể buồn hay vui nhưng nó phải thật ý nghĩa. (Kỉ niệm lầm lỗi với bạn bè và thầy cô, kỉ niệm hiểu lầm với bạn bè, sinh nhật vui vẻ của bạn bè, kỉ niệm về những người bạn thân phải chia tay vì hoàn cảnh gia đình, ) Cùng chiêm ngưỡng tác phẩm do chính tay các bạn sinh viên tạo ra. ĐỀ THI SỐ 3 I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Truyền thuyết Trung Quốc kể rằng, thời Xuân Thu chiến quốc Tề Trang Công đi săn, giữa đường gặp một con bọ ngựa, nghểnh đầu giơ càng ra để chặn xe vua lại. Vua hỏi quần thần: “Con gì đấy?” một lính hộ giá thưa: “Một con bọ ngựa không tự lựa sức mình!”. Câu này về sau cho đến nay thành thành ngữ “Bọ ngựa không biết lượng sức”. Đúng là bọ ngựa cản xe, cũng hơi quá đáng, nhưng nó có đôi tay lợi hại, côn trùng thấy nó đều phải ngại.
  7. Bọ ngựa có một đôi chân trước, co trước ngực, trên cái cổ dài là một cái đầu nhỏ hình tam giác bẹt. Trên chiếc miệng nhỏ xíu có một cặp hàm đen tía xấu xí, cổ nó rất mềm mại, có thể quay đầu đi mọi phía. Thần thái của nó rất nhu mì. Lúc thường, bọ ngựa đậu trên cây, màu thân nó hòa vào với môi trường làm một, nên rất khó phát hiện. Nó thường nghênh đầu, giơ chân, quan sát tình địch. Khi phát hiện mục tiêu, như tên bắn, phóng đôi dao quắm ra vồ mồi, chẳng bao giờ vồ trượt. Bọ ngựa là côn trùng ăn thịt. Nó ăn châu chấu, ruồi, nhặng, muỗi, bướm ngài, đa số là côn trùng có hại. Một con bọ ngựa trong 2- 3 tháng, ăn hết 700 con muỗi. Sở dĩ nó bắt mồi chính xác là vì cặp mắt kép của nó có hệ thống ngắm hoàn chỉnh. Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng . (Trích Bách khoa toàn thư tuổi trẻ, thiên nhiên và môi trường, Nguyễn văn Thi - Nguyễn Kim Đô dịch, NXB Phụ nữ, lưu chiểu 2002, tr.511- 512 ) Ghi chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5): Câu 1. Đoạn trích cung cấp cho người đọc thông tin chính nào? A. Đặc điểm của con bọ ngựa. B. Một truyền thuyết Trung Quốc thời Xuân Thu chiến quốc. C. Bọ ngựa cản xe Tề Trang Công, hơi quá đáng. D. Con trùng thấy bọ ngựa đều ngại. Câu 2. Những từ nào sau đây là từ láy? A. bọ ngựa B. nhỏ xíu C. truyền thuyết D. mềm mại Câu 3. Chức năng của trạng ngữ trong câu: “Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng.”? A. Chỉ thời gian B. Chỉ mục đích C. Chỉ phương tiện D. Chỉ địa điểm Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng chủ yếu trong câu văn: “Thần thái của nó rất nhu mì.”? A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Hoán dụ Câu 5. Dòng nào nêu không đúng tác dụng của biện pháp tu từ được xác định ở câu hỏi 4? A. Gợi tả hình ảnh một con bọ ngựa hiền lành, nết na như người con gái. B. Con bọ ngựa trở nên vô cùng sinh động, gần gũi và dễ thương.
  8. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai C. Tạo ấn tượng sâu sắc, lôi cuốn cho người đọc. D. Lý giải sự lợi hại của con bọ ngựa. Câu 6. Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em đã học. Câu 7. Đoạn trích đã đem đến cho em những hiểu biết và bài học gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 5-> 7 câu). II. LÀM VĂN (6 điểm) Trường học là ngôi nhà thứ hai với biết bao điều đáng để các em quan tâm: tình thầy trò, quan hệ bạn bè, bạo lực học đường, rác thải, gian lận trong kiểm tra, Em hãy viết một bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm nhất trong nhà trường hiện nay. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 I. ĐỌC – HIỂU - Câu 1 đến câu 5 mỗi đáp án đúng được tối đa 0.5 điểm. Câu 1 2 3 4 5 Đáp án A D C B D - Câu 6 : Tối đa được 0. 5 điểm . - Đặt một câu v ề ích lợi của con b ọ ngựa. Trong đó có s ử dụng ít nhất một biện pháp tu t ừ em đã họ c. - Câu 7: Tối đa được 1 điểm . - HS viết đúng th ể thức 1 đoạn văn (bắt đầu bằng ch ữ cái viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng), đảm bảo dung lượng t ừ 5 đến 7 câu. (0,25 ) - Không mắc lỗi chính tả, ng ữ pháp, ng ữ nghĩa, văn phong trong sáng, mạch lạc. (0,25 ) - Qua đoạn trích, trình bày những hiểu biết mới và bài học ý nghĩa của bản thân v ề con b ọ ngựa, v ề th ế giới côn trùng, thiên nhiên, cuộc sống, (0,5 ) II . LÀM VĂ N -Đảm bảo cấu trúc bài văn (theo kiểu bài yêu cầu trong đề ) -Xác định đúng vấn đ ề (cần giải quyết theo yêu cầu của đề ) -Triển khai vấn đ ề (theo yêu cầu của đề ) (Cần chi tiết hóa điểm cho mỗi ý c ụ th ể khi triển khai vấn đ ề và thống nhất trong Hội đồng chấm kiểm tra nhưng vẫn phải đảm bảo tính linh hoạt khuyến khích tư duy sáng tạo của HS ) Đảm bảo chuẩn chính tả, ng ữ pháp Tiếng Việ t. Sáng tạ o Trang | 8