Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Quang Trung (Có đáp án)

ĐỀ THI SỐ 1 
Câu 1: (2.0 điểm) 
a. Truyện Thánh Gióng thuộc thể loại truyện dân gian nào? Hãy nêu đặc điểm của thể loại truyện dân 
gian ấy? 
b. Chi tiết “Thánh Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời” có ý nghĩa như 
thế nào? 
Câu 2: (2.0 điểm) 
a. Cụm động từ là gì? 
b. Tìm các cụm động từ trong những câu sau: 
- Em bé đang còn đùa nghịch ở sau nhà 
(Em bé thông minh) 
- Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. 
(Sơn Tinh, Thủy Tinh) 
Câu 3: (6.0 điểm) 
Kể lại một câu truyện cổ tích bằng lời của một nhân vật trong truyện.
pdf 7 trang Bảo Hà 20/02/2023 4080
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Quang Trung (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_thi_hoc_ki_2_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2021_2022_truong_t.pdf

Nội dung text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Trường THCS Quang Trung (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ 2 TRƯỜNG THCS NĂM HỌC 2021 - 2022 QUANG TRUNG Môn: Ngữ văn 6 Thời gian: 60 phút (Không kể thời gian giao đề) ĐỀ THI SỐ 1 Câu 1: (2.0 điểm) a. Truyện Thánh Gióng thuộc thể loại truyện dân gian nào? Hãy nêu đặc điểm của thể loại truyện dân gian ấy? b. Chi tiết “Thánh Gióng đánh giặc xong, cởi áo giáp sắt để lại và bay thẳng về trời” có ý nghĩa như thế nào? Câu 2: (2.0 điểm) a. Cụm động từ là gì? b. Tìm các cụm động từ trong những câu sau: - Em bé đang còn đùa nghịch ở sau nhà (Em bé thông minh) - Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. (Sơn Tinh, Thủy Tinh) Câu 3: (6.0 điểm) Kể lại một câu truyện cổ tích bằng lời của một nhân vật trong truyện. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 1 Câu 1: a. - Thể loại: Truyền thuyết - Đặc điểm: + Là loại truyện dân gian + Kể về các nhân vật lịch sự và sự kiện có liên quan đến lịch sử
  2. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai + Thường sử dụng yếu tố hoang đường, kì ảo + Thể hiện thái độ, cách đánh giá của nhân dân về nhân vật và sự kiện lịch sử b. - Áo giáp sắt của nhân dân làm để Gióng đánh giặc, nay đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần. - Thánh Gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua, từ chối mọi phần thưởng, chiến công để lại cho nhân dân. - Gióng sinh ra cũng phi thường, khi đi cũng phi thương. Gióng bất tử cùng núi sông và trong lòng nhân dân. Câu 2: a. Khái niệm: là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa. b. Cụm động từ trong câu + Còn đang đùa nghịch ở sau nhà + yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. Câu 3: Tôi là nhân vật Chim Thần trong truyện Cây khế - một câu chuyện hay trong kho tàng truyện cổ nước ta. Sau đây, tôi xin kể lại câu chuyện ấy cho các bạn cùng nghe. Ngày xưa, có hai anh em nhà kia cha mẹ đều mất sớm. Đến lúc lấy vợ người anh bèn chia gia tài. Cậy thế mình là anh cả, hắn chiếm hết tài sản cha mẹ để lại, chỉ cho người em một mảnh vườn nhỏ và cây khế ngọt ở cuối vườn. Vợ chồng hắn sống sung sướng trên gia tài có sẵn còn người em thì phải đi cày thuê cuốc mướn. Vất vả lắm người em mới kiếm được bát cơm manh áo sống cho qua ngày. Đến mùa, cây khế ra hoa trĩu quá, người em sống nhờ vào cây khế. Tôi vốn rất thích ăn trái cây. Một hôm, bay qua khu nhà của người em, thấy những quả khế chín mọng, tôi vội sà xuống chén hết trái này đến trái khác. Thấy vậy, người em đi đến buồn rầu nói với tôi: - Chim ơi! Gia tài tôi chỉ có mỗi cây khế. Chim ăn hết, tôi lấy gì để sống” Tôi vội nói ngay: - Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng.
  3. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Y như lời hứa, sáng hôm sau tôi bay đến chở người em ra đảo lấy vàng. Lấy đủ một túi ba gang, người em nhờ tôi chở về nhà. Từ đó, cuộc sống người em trở nên sung túc, giàu có. Đến mùa khế ra hoa kết trái, tôi lại đến ăn như lần trước và tôi cũ bảo vợ chồng người anh như đã từng nói với người em. Cả hai vợ chồng hí hửng may một cái túi to đến mười hai gang. Rồi tôi cũng đưa họ đến đảo vàng như đã hứa. Đến nơi, anh ta hoa cả mắt, hì hục nhét vàng bạc châu báu chật cứng cả cái túi mười hai gang. Chưa thoả lòng tham, hắn nhét đầy vào người những chỗ nào có thể nhét được rồi ì à ì ạch leo lên lại tụt xuống mãi sau hắn mới bò lên được lưng tôi. Vì nặng quá, tôi phái vỗ cánh đến mấy lần mới nhấc mình lên được khỏi mặt đất. Khi bay qua biển rộng, một phần vì chở quá nặng, một phần do có một luồng gió bất thần xô đến, tôi cũng không giữ thăng bằng được, bèn nghiêng cánh hất hắn và cả túi và rơi xuống biển sâu. Thế là hết đời một kẻ tham lam, không tình nghĩa. Câu chuyện Cây khế là vậy đó. ĐỀ THI SỐ 2 I. ĐỌC - HIỂU (3 điểm) Câu 1: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Năm 1948, trường Đại học Oxford tổ chức một buổi diễn thuyết có chủ để "Bí quyết thành công, người được mời nói chuyện là thủ tướng Churchul danh tiếng của nước Anh. Hôm đó, trong hội trưởng đông nghịt người, phóng viên các tòa bảo lớn, trên khắp thế giới đều có mặt. Rất lâu sau, ngài Church mới giơ tay ra hiệu mọi người im lặng. Ông nói: - Bí quyết thành công của tôi có ba điều: “Thứ nhất, không bỏ cuộc; thứ hai, quyết không bỏ cuộc; thứ ba, không bao giờ bỏ cuộc! Bài diễn thuyết đến đây xin kết thúc." Nói xong, ông rời khỏi bục. Cả hội trong im lặng hồi lâu, rồi một tràng pháo tay vang lên, vang mãi không dứt. (Trích Quyết không bỏ cuộc - Hạt giống tâm hồn 13) a. Xác định phương thức biểu đạt và nội dung chính của đoạn trích trên. b. Chỉ ra một danh từ riêng và một chỉ từ có trong đoạn trích. Đặt một câu với chỉ từ vừa tìm được. c. Hãy nêu lên suy nghĩ của em về bài học được rút ra từ đoạn trích trên. Câu 2: (3 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) nêu suy nghĩ của em về ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp của học sinh hiện nay. Trong đó có sử dụng một chỉ tử và một từ mượn (gạch dưới và chú thích). Câu 3: (4,0 điểm)
  4. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Viết bài văn thuật lại sự kiện mít – tinh mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 ở trưởng em HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 2 Câu 1 a. - Phương thức biểu đạt chính: tự sự. - Nội dung chính: Kể lại buổi diễn thuyết của thủ tướng nước Anh. b. - Danh tử riêng: Đại học Oxford - Chỉ từ: “đó” - Đặt câu với chỉ từ: Cô bạn đó là cô bạn thân nhất của tôi. c. - Bài học: Kiên trì để đạt được mục tiêu và không bao giờ bỏ cuộc. Câu 2. Học sinh nắm chắc kiến thức viết đoạn văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý: - Yêu cầu hình thức: + Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm đoạn văn. + Đoạn văn đầy đủ các phần mở, thân, kết đoạn. - Yêu cầu nội dung: + Đoạn văn xoay quanh nội dung: ý thức giữ gìn vệ sinh trường lớp của học sinh hiện nay. + Đoạn văn có sử dụng từ mượn và chỉ từ. - Hướng dẫn cụ thể: Mở đoạn: giới thiệu chung về vấn đề vệ sinh trường lớp. Thân đoạn:
  5. - Giải thích: Giữ gìn vệ sinh trường lớp là hành động giữ gìn và bảo vệ không gian trường học, lớp học, không để bị nhiễm bẩn, mất vệ sinh hay ô nhiễm bởi rác thải, chất thải, vi khuẩn độc hại, - Biểu hiện: + Không bôi bẩn, làm bẩn hay tô vẽ lên vách tường, bàn ghế và các vật dụng khác ở trường học + Không vứt rác, xả rác bừa bãi. + Dọn vệ sinh trường học, lớp học sạch sẽ vào đầu giờ và cuối giờ học. + Tổ chức làm vệ sinh tập thể để cùng nhau bảo vệ khuôn viên trường học, lớp học không rác bẩn - Phê phán: Thật đáng buồn khi còn có nhiều học sinh không có ý thức giữ gìn vệ sinh trường học, lớp học. Không những họ lười biếng trong công việc trực nhật làm vệ sinh mà còn vô ý thức vứt rác bừa bãi khắp trường học, lớp học. Những người như thế thật đáng chê trách. - Bài học: Mỗi học sinh phải có ý thức giữ gìn vệ sinh trường học, lớp học. Môi trường trường học, lớp học sạch sẽ, không rác bẩn là góp phần bảo vệ môi trường sống của chúng ta. Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò của việc giữ vệ sinh chung. Câu 3: Bài làm tham khảo Nhân dịp ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11, trường tôi tổ chức một buổi lễ kỉ niệm rất long trọng. Khung cảnh trường hôm đó thật tưng bừng và nhộn nhịp. Từ mấy hôm trước, công tác chuẩn bị cho buổi lễ kỉ niệm đã được nhà trường tiến hành rất chu đáo. Mỗi lớp đều có nhiệm vụ để đóng góp cho buổi kỉ niệm. Tất cả mọi nơi trong trường đều được chú ý trang trí. Vì nhận thấy đây là một ngày lễ rất ý nghĩa nên học trò chúng tôi ai cũng có ý thức xây dựng. Từng ngày trôi qua, ngày lễ kỉ niệm cũng đã đến. Còn rất nhiều điều bất ngờ, thú vị chờ đón nên chúng tôi rất hồi hộp Buổi sáng hôm đó, tôi cùng mấy người bạn thân đến từ sớm. Đi từ xa, tôi nhận ra những lá cờ bảy màu trên cổng trường bay phấp phới trong gió sớm. Đến gần, khung cảnh trường mới rực rỡ làm sao. Hai cánh cổng sắt mở rộng như giang tay chào đón các vị khách quý. Dòng chữ lớn ‘“Tôn vinh ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11” nằm ngang trên cổng gây ấn tượng mạnh với mọi người. Trong sân, chỗ nào cũng sạch sẽ. Các bác lao công hẳn đã rất vất vả. Xung quanh đều được giăng cờ hoa như khu vườn cổ tích. Các khóm hoa trong vườn trường đua nhau khoe sắc. Hôm nay chúng ngủ dậy sớm hơn mọi khi, đang toả mùi hương ngào ngạt. Chúng tôi đi lên tầng hai, đưa mắt nhìn xuống sân trường, từng hàng ghế nhựa nằm ngay ngắn như những đội quân tí hon, hàng bàn ghế đại biểu phủ khăn đẹp đẽ, bên trên là những lọ hoa nhỏ xinh. Và có lẽ, đẹp nhất trong buổi lễ hôm nay là sân khấu, sân khấu được trang trí lộng lẫy với rất nhiều hoa, bóng bay, ánh sáng và màu sắc nhất là phông nền chuẩn bị vô cùng công phu. Với sự đầu tư này chắc chắn trường tôi sẽ có buổi lễ thành công và ý nghĩa.
  6. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Sắp đến giờ tổ chức, sân trường chật cứng người. Những chị học sinh lớp 9 hôm nay dịu dàng hơn với những tà áo dài thướt tha tung bay khiến các chị lớp 7, lớp 8 và cả các bạn lớp 6 chúng em nhìn theo đầy ngưỡng mộ. Các hạn nam chững chạc trong bộ quần áo sơ mi đen trắng. Các thầy, các cô ai cũng xinh đẹp lạ. Nhìn thầy cô ai nấy đều vui và hạnh phúc. Các vị khách đã đến, có cả những thế hệ thầy cô đã về hưu của nhà trường. Thế là trong chốc lát, sân trường sôi nổi, nhộn nhịp như trong lễ hội sắc màu. Tiếng cười, tiếng nói râm ran hòa lẫn tiếng nhạc. Bỗng tiếng thầy Hiệu trưởng vang lên. Buổi lễ đã bắt đầu. Mọi người hướng lên sân khấu chính, ở đó diễn ra nhiều hoạt động, nhất là phần trao thưởng cho tập thể lớp, cá nhân học sinh xuất sắc trong đợt thi đua. Đây là những món quà lớn nhất chúng tôi muốn gửi đến thầy cô thay cho lời cảm ơn chân thành nhất. Có một mục làm tôi vô cùng xúc động. Các thầy cô giáo cũ, những cựu học sinh về thăm, nói chuyện với học sinh của trường. Những câu chuyện đã qua nhưng sống động, ý nghĩa giúp chúng tôi thấy yêu trường, yêu lớp, yêu thầy cô bạn bè mình hơn. Buổi lễ kỉ niệm đã qua nhưng để lại trong chúng tôi nhiều hình ảnh tốt đẹp. Ai cũng phấn khởi với thành công và dư âm mà nó để lại. Tôi mong năm nào nhà trường cũng tổ chức một buổi lễ như thế. ĐỀ THI SỐ 3 I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm) Đọc đoạn văn này và giải đáp các câu hỏi bên dưới: “Bãi Tre xa đảo lắm. Những cây tre ngà cao ngất sáng ngời, những cây tre đấy từ bao đời nay vẫn êm ả, bình an, dù bao 5 tháng trôi qua, dù mưa gió có thổi bao lăm. Sau rặng tre này, biển còn già hơn, vẫn vờn sóng, khoác lên mình 1 màu xanh. (“Phong cảnh đảo Đất” – Anh Đức) Câu hỏi 1. (1,0 điểm) Nội dung của đoạn văn là gì? Câu 2. (0,5 điểm) Tác ví thử dụng dụng cụ tu từ nào trong đoạn văn trên? Câu 3. (1,5 điểm) Biện pháp tu từ này đã có công dụng gì đối với cốt truyện? Câu 4. (1,0 điểm) Qua đoạn văn, em cần làm gì để góp phần giữ giàng và bảo vệ tự nhiên? II. LÀM VĂN (6 điểm) Mùa xuân tới thay áo mới cho đất trời, cho dương thế bao thú vui. Miêu tả kịch bản của 1 ngày mùa xuân ở khu phố hoặc thị trấn nơi bạn sống. HẾT ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 3 I. ĐỌC – HIỂU (4 điểm) Câu hỏi 1.
  7. Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai Nội dung Vẻ đẹp thắng cảnh Hòn Đất. Hay: vẻ đẹp của lũy tre ngà và biển Hòn Đất. Câu 2. – Phép tu từ: tư cách hoá. – Đấy là những hình ảnh “Cây tre có từ lâu đời, yên ả yên bình”; (biển) “vẫn vờn sóng.” Xem xét: Nếu học trò chỉ nêu được giải pháp nhân hóa nhưng chẳng thể hiện được những hình ảnh tu từ này thì giám khảo cho 0,25 điểm. Câu 3. Ảnh hưởng của phép tu từ tư cách hóa: – Đặt câu sinh động. – Nó giúp ta thấy rõ vẻ đẹp của tre và biển: sự dai sức, bền chí, bền bỉ, can đảm trước mọi thách thức của thời kì. Đây cũng là nét đẹp của người dân nơi đây. – Thể hiện tình yêu, sự gắn bó, trân trọng và kiêu hãnh của nhà văn đối với cảnh vật và con người nơi đây. Câu 4. Những việc cần làm để giữ giàng và bảo vệ tự nhiên: Học trò có thể có những phát biểu không giống nhau mà cần cân đối; Giám khảo lấy các gợi ý sau để bình chọn câu giải đáp: – Tham gia “Tết trồng cây”. – Bảo vệ và cây xanh ở trường, ở nhà, – Lên án, phê phán việc chặt, đốt, phá rừng, đổ rác lộn xộn; xả nước thải ko đầy đủ. để truyền tải và san sớt về vai trò và tầm quan trọng của tự nhiên trong cuộc sống. II. LÀM VĂN 1. Mở bài: Giới thiệu cảnh mùa xuân 2. Thân bài: Miêu tả – Bầu trời: – Thời tiết, khí hậu: ấm áp, nắng xuân, – Thiên nhiên: cây cỏ, hoa lá, dòng sông, đồng cỏ, chim muông, gió xuân – Lễ hội Xuân: – Con người: vui vẻ, lạc quan, vui vẻ 3. Kết luận: Nêu cảm tưởng về mùa xuân, ước vọng, liên tưởng.