Đề thi học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Đề số 1 (Có đáp án)

I. Đọc hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Truyền thuyết Trung Quốc kể rằng, thời Xuân Thu chiến quốc Tề Trang Công đi săn, giữa đường gặp một con bọ ngựa, nghểnh đầu giơ càng ra để chặn xe vua lại. Vua hỏi quần thần: “Con gì đấy?” một lính hộ giá thưa: “Một con bọ ngựa không tự lựa sức mình!”. Câu này về sau cho đến nay thành thành ngữ “Bọ ngựa không biết lượng sức”. Đúng là bọ ngựa cản xe, cũng hơi quá đáng, nhưng nó có đôi tay lợi hại, côn trùng thấy nó đều phải ngại.

Bọ ngựa có một đôi chân trước, co trước ngực, trên cái cổ dài là một cái đầu nhỏ hình tam giác bẹt. Trên chiếc miệng nhỏ xíu có một cặp hàm đen tía xấu xí, cổ nó rất mềm mại, có thể quay đầu đi mọi phía. Thần thái của nó rất nhu mì.

Lúc thường, bọ ngựa đậu trên cây, màu thân nó hòa vào với môi trường làm một, nên rất khó phát hiện. Nó thường nghênh đầu, giơ chân, quan sát tình địch. Khi phát hiện mục tiêu, như tên bắn, phóng đôi dao quắm ra vồ mồi, chẳng bao giờ vồ trượt.

Bọ ngựa là côn trùng ăn thịt. Nó ăn châu chấu, ruồi, nhặng, muỗi, bướm ngài, đa số là côn trùng có hại. Một con bọ ngựa trong 2- 3 tháng, ăn hết 700 con muỗi. Sở dĩ nó bắt mồi chính xác là vì cặp mắt kép của nó có hệ thống ngắm hoàn chỉnh. Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng….

(Trích Bách khoa toàn thư tuổi trẻ, thiên nhiên và môi trường, Nguyễn văn Thi - Nguyễn Kim Đô dịch, NXB Phụ nữ, lưu chiểu 2002, tr.511- 512 )

 Khoanh tròn chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5):

Câu 1. Đoạn trích cung cấp cho người đọc thông tin chính nào?

A. Đặc điểm của con bọ ngựa.
B. Một truyền thuyết Trung Quốc thời Xuân Thu chiến quốc.
C. Bọ ngựa cản xe Tề Trang Công, hơi quá đáng.
D. Con trùng thấy bọ ngựa đều ngại.

docx 4 trang Bảo Hà 05/04/2023 3041
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Đề số 1 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxde_thi_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_6_sach_ket_noi_tri_thuc_voi.docx

Nội dung text: Đề thi học kì II môn Ngữ văn Lớp 6 Sách Kết nối tri thức với cuộc sống - Đề số 1 (Có đáp án)

  1. ĐỀ THI HỌC KÌ II NGỮ VĂN 6 Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ĐỀ SỐ 1 Mô tả: Đề được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, nhằm đánh giá toàn diện năng lực, phẩm chất của học sinh. Cấu trúc gồm 2 phần: Đọc hiểu (4 điểm) và Tập làm văn (6 điểm). I. Đọc hiểu (4 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Truyền thuyết Trung Quốc kể rằng, thời Xuân Thu chiến quốc Tề Trang Công đi săn, giữa đường gặp một con bọ ngựa, nghểnh đầu giơ càng ra để chặn xe vua lại. Vua hỏi quần thần: “Con gì đấy?” một lính hộ giá thưa: “Một con bọ ngựa không tự lựa sức mình!”. Câu này về sau cho đến nay thành thành ngữ “Bọ ngựa không biết lượng sức”. Đúng là bọ ngựa cản xe, cũng hơi quá đáng, nhưng nó có đôi tay lợi hại, côn trùng thấy nó đều phải ngại. Bọ ngựa có một đôi chân trước, co trước ngực, trên cái cổ dài là một cái đầu nhỏ hình tam giác bẹt. Trên chiếc miệng nhỏ xíu có một cặp hàm đen tía xấu xí, cổ nó rất mềm mại, có thể quay đầu đi mọi phía. Thần thái của nó rất nhu mì. Lúc thường, bọ ngựa đậu trên cây, màu thân nó hòa vào với môi trường làm một, nên rất khó phát hiện. Nó thường nghênh đầu, giơ chân, quan sát tình địch. Khi phát hiện mục tiêu, như tên bắn, phóng đôi dao quắm ra vồ mồi, chẳng bao giờ vồ trượt. Bọ ngựa là côn trùng ăn thịt. Nó ăn châu chấu, ruồi, nhặng, muỗi, bướm ngài, đa số là côn trùng có hại. Một con bọ ngựa trong 2- 3 tháng, ăn hết 700 con muỗi. Sở dĩ nó bắt mồi chính xác là vì cặp mắt kép của nó có hệ thống ngắm hoàn chỉnh. Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng . (Trích Bách khoa toàn thư tuổi trẻ, thiên nhiên và môi trường, Nguyễn văn Thi - Nguyễn Kim Đô dịch, NXB Phụ nữ, lưu chiểu 2002, tr.511- 512 ) Khoanh tròn chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5): Câu 1. Đoạn trích cung cấp cho người đọc thông tin chính nào?
  2. A. Đặc điểm của con bọ ngựa. B. Một truyền thuyết Trung Quốc thời Xuân Thu chiến quốc. C. Bọ ngựa cản xe Tề Trang Công, hơi quá đáng. D. Con trùng thấy bọ ngựa đều ngại. Câu 2. Những từ nào sau đây là từ láy? A. bọ ngựa B. nhỏ xíu C. truyền thuyết D. mềm mại Câu 3. Chức năng của trạng ngữ trong câu: “Nhờ hệ thống ngắm này, quá trình vồ mồi chỉ mất 0.05 giây, trăm phát trăm trúng.”? A. Chỉ thời gian B. Chỉ mục đích C. Chỉ phương tiện D. Chỉ địa điểm Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng chủ yếu trong câu văn: “Thần thái của nó rất nhu mì.”? A. So sánh B. Nhân hóa C. Ẩn dụ D. Hoán dụ Câu 5. Dòng nào nêu không đúng tác dụng của biện pháp tu từ được xác định ở câu hỏi 4? A. Gợi tả hình ảnh một con bọ ngựa hiền lành, nết na như người con gái. B. Con bọ ngựa trở nên vô cùng sinh động, gần gũi và dễ thương. C. Tạo ấn tượng sâu sắc, lôi cuốn cho người đọc. D. Lý giải sự lợi hại của con bọ ngựa. Câu 6. Đặt một câu về ích lợi của con bọ ngựa. Trong đó có sử dụng ít nhất một biện pháp tu từ em đã học.
  3. Câu 7. Đoạn trích đã đem đến cho em những hiểu biết và bài học gì? (Trình bày 1 đoạn văn từ 5 - 7 câu). II. Tập làm văn (6,0 điểm) Trường học là ngôi nhà thứ hai với biết bao điều đáng để các em quan tâm: tình thầy trò, quan hệ bạn bè, bạo lực học đường, rác thải, gian lận trong kiểm tra, Em hãy viết một bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm nhất trong nhà trường hiện nay. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II NGỮ VĂN 6 Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống ĐỀ SỐ 1 I. Đọc hiểu - Câu 1 đến câu 5 mỗi đáp án đúng được tối đa 0.5 điểm. 1 2 3 4 5 A D C B D - Câu 6: Tối đa được 0.5 điểm. Điểm Tiêu chí - Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một biện pháp tu từ. (0,25) 0.5 - Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa. (0,25) - Đạt ½ yêu cầu: 0.25 + Đảm bảo hình thức 1 câu văn: có đủ CN-VN, có một biện pháp tu từ . + Nội dung: Viết về ích lợi của con bọ ngựa. 0 - HS chưa đặt được hoặc đặt câu không đúng yêu cầu.
  4. - Câu 7: Tối đa được 1 điểm. II. Tập làm văn Tiêu chí Nội dung/Mức độ Điểm 1 Đảm bảo cấu trúc bài văn (theo kiểu bài yêu cầu trong đề) 0,5 2 Xác định đúng vấn đề (cần giải quyết theo yêu cầu của đề) 0,5 Triển khai vấn đề (theo yêu cầu của đề) 3 (Cần chi tiết hóa điểm cho mỗi ý cụ thể khi triển khai vấn đề và 3,5 thống nhất trong Hội đồng chấm kiểm tra nhưng vẫn phải đảm bảo tính linh hoạt khuyến khích tư duy sáng tạo của HS) 4 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,5 5 Sáng tạo 1